✨Kim tự tháp Senusret II

Kim tự tháp Senusret II

Kim tự tháp Senusret II, còn gọi là "Senusret tỏa sáng", là một phức hợp kim tự tháp được xây dựng tại El Lahun (tỉnh Faiyum ngày nay) dành cho pharaon Senusret II, vua của Vương triều thứ 12. Toàn bộ khu phức hợp đã bị hủy hoại hoàn toàn, ngoại trừ kim tự tháp và một số ít những khối gạch vụn còn sót lại.

Kim tự tháp ngày nay cũng không còn giữ được hình dạng như ban đầu, chiều cao của nó đo được hơn 48 mét, các cạnh dài 107 mét và có độ dốc là 42°35'.

Lịch sử khảo cổ

trái|nhỏ|Mô hình tái hiện khu phức hợp của [[Senusret II]] Karl Richard Lepsius đã đến thăm kim tự tháp vào những năm 1840 và tiến hành một cuộc khảo sát nhanh chóng tại đây. Và mãi đến hơn 50 năm sau, Flinders Petrie mới chính thức cho khai quật toàn bộ khu này.

Petrie đã mất vài tháng để tìm kiếm lối vào của kim tự tháp. Tuy nhiên, điều thú vị là lối vào không nằm ở phía bắc - điểm đặc trưng ở các kim tự tháp thuộc thời kỳ Cổ và Trung vương quốc - mà lại nằm ở phía nam, hơi lệch về phía đông của kim tự tháp. Miroslav Verner cho rằng, việc thay đổi như vậy là nhằm ngăn chặn những tên trộm mộ và vì một số lý do tôn giáo khác.

Phức hợp

Vị trí của ngôi đền thung lũng của Senusret tuy đã được xác định nhưng không thể nào tái hiện từ đống đổ nát của nó. Con đường đắp nối giữa đền thung lũng và đền tang lễ cũng không còn. Điều đáng tiếc nhất là cảnh tượng điêu tàn của toàn bộ khu đền thờ tang lễ phía đông kim tự tháp. Tất cả những gì ta biết là nó được xây bằng đá granite, dựa vào những viên đá vụn còn nằm lại trên mặt đất. Phần lõi sau đó được phủ một lớp đá vôi trắng bên ngoài, nhưng hầu hết những khối đá vôi này sau đó lại bị lấy đi để xây một công trình cho vua Ramesses II đại đế, theo Petrie. Phần đỉnh kim tự tháp bằng đá granite đen, tuy vậy lại không bị đụng chạm gì, đã được tìm thấy ở ngay vị trí đặt của nó. Một con hào tránh ngập lụt được đào xung quan kim tự tháp, bên trong đổ đầy cát để thấm nước mưa, kể từ khi mộ của bà được tìm thấy trong khu phức hợp của ông. Tên của công chúa được ghi lại trên những cái hũ thạch cao và những bình nội tạng. trái|nhỏ|Tấm đeo ngực có khắc tên ngai của [[Senusret II trong mộ của công chúa]] Ngôi mộ này được khai quật vào năm 1914 bởi Petrie và cộng sự Guy Brunton. Rất nhiều trang sức quý giá cùng những vật dụng dành cho phụ nữ được tìm thấy tại đây, bao gồm: 1 vương miện khảm đá quý bằng vàng, 1 chuỗi đeo bằng vàng với những hạt nhỏ mang khuôn mặt của loài báo, 2 tấm đeo ngực bằng vàng đính đầy đá quý, nhiều vòng tay và nhẫn bằng vàng có khắc tên Amenemhat III. Ngoài ra còn nhiều bình hoa, hũ lọ đựng mỹ phẩm bằng thạch cao và đá vỏ chai cũng được tìm thấy trong này. Tất cả đều được đưa về Bảo tàng Mỹ thuật Metropolitan ở New York, chỉ có vương miện là nằm trong Bảo tàng Cairo.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kim tự tháp Senusret II**, còn gọi là _"Senusret tỏa sáng"_, là một phức hợp kim tự tháp được xây dựng tại El Lahun (tỉnh Faiyum ngày nay) dành cho pharaon Senusret II, vua của
**Kim tự tháp Senusret III**, được xây dựng trong khu nghĩa trang hoàng gia Dahshur và nằm ở phía đông bắc Kim tự tháp Đỏ. Nó vượt xa cả về kích thước lẫn quy mô
Quang cảnh các kim tự tháp Giza nhìn từ cao nguyên phía nam khu tổ hợp. Từ trái sang phải: [[Kim tự tháp Menkaure, Kim tự tháp Khafre và Kim tự tháp Khufu. 3 kim
**Kim tự tháp Khendjer** là một kim tự tháp được xây dựng làm lăng mộ cho pharaoh Khendjer, người trị vị Ai Cập vào năm 1760 TCN.Kim tự tháp là một phần của một khu
**Kim tự tháp Trắng** của Amenemhat II là kim tự tháp thứ 2 được xây dựng sau kim tự tháp Bent của pharaon Sneferu tại Dahshur, nằm ở phía đông kim tự tháp Đỏ. Nó
Khakeperre **Senusret II** là vị pharaon thứ tư thuộc Vương triều thứ Mười hai của Ai Cập. Ông cai trị từ năm 1897 TCN đến năm 1878 TCN. Kim tự tháp của ông đã được
**Khakhaure Senusret III** (thỉnh thoảng viết là **Senwosret III** hay **Sesostris III**) là pharaon của Ai Cập. Ông cai trị từ 1878 TCN đến 1839 TCN trong thời kì hùng cường và thịch vượng,, và
:_Đối với những vương hậu cùng tên, xem thêm Khenemetneferhedjet I và Khenemetneferhedjet III_ **Khenemetneferhedjet II Weret** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 12 trong lịch sử Ai Cập cổ
**Senusret I**, hay **Sesostris I**, là vị pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 12 của Ai Cập. Ông trị vì từ năm 1971 TCN đến năm 1962 TCN, và là một trong những pharaon
**Nubkhaure** **Amenemhat II** hay **Amenemhet II** là vị pharaon thứ ba của Vương triều thứ 12, Ai Cập cổ đại (cai trị từ 1929-1895 TCN). Ông là con của Senusret I và Nefru III. Người
:_Đối với những vương hậu cùng tên, xem thêm Khenemetneferhedjet II và Khenemetneferhedjet III_ **Khenemetneferhedjet I Weret** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 12 trong lịch sử Ai Cập cổ
**Itakayt** là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 12 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà mang danh hiệu "_Con gái của Vua_". ##
**Lisht** hay **el-Lisht** là một ngôi làng nằm cách thủ đô Cairo, Ai Cập khoảng 65 km về phía nam, ngày nay là một phần của tỉnh Giza. Nơi này xưa kia là một khu nghĩa
:_Đối với những vương hậu cùng tên, xem thêm Neferu I và Neferu II._ **Neferu III** ("_Sắc đẹp_") là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ
**Meretseger** ("_Người thích sự tĩnh lặng_") là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 12 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà được đặt theo tên của nữ thần rắn Meretseger.
**Sahure** (có nghĩa là "Ngài là người gần gũi với Re") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông còn là vị vua thứ hai của vương triều thứ năm và đã cai trị
**Nyuserre Ini** (còn được viết là **Neuserre Ini** hay **Niuserre Ini**, và đôi khi là **Nyuserra**; trong tiếng Hy Lạp tên của ông được gọi là Rathoris, _Ραθούρης_), là một pharaon của Ai Cập cổ
**Dahshur** (hay **Dashur**, tiếng Ả Rập-Ai Cập: دهشور) là một nghĩa trang hoàng gia nằm trong sa mạc ở bờ tây của sông Nin, cách thủ đô Cairo khoảng 40 km. Nơi đây nổi tiếng với
**Amenemhat I**, hay **Amenemhet I**, là vị pharaon đầu tiên của Vương triều thứ 12 của Ai Cập cổ đại vào thời Trung Vương quốc. Amenemhat I là Tể tướng dưới triều vua Mentuhotep IV
**Unas** hoặc **Wenis**, hay còn được phát âm là **Unis** (cách viết theo tiếng Hy Lạp của **Oenas** hoặc **Onnos**), là một pharaon Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ chín và cũng
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
**Thutmosis III** (sinh 1486 TCN, mất 4 tháng 3 năm 1425 TCN) còn gọi là **Thutmose** hoặc **Tuthmosis III**, (tên có nghĩa là "Con của Thoth") là vị pharaon thứ sáu của Vương triều thứ
**Sithathoriunet** (tên của bà có nghĩa là con gái của Hathor của Dendera,) là _con gái_ của một _vị vua_ Ai Cập cổ đại của triều đại thứ 12, chủ yếu được biết đến từ
**Heliopolis** là một thành phố lớn của Ai Cập cổ đại. Đây là thủ phủ của Heliopolite, nome thứ 13 của Hạ Ai Cập và là một trung tâm tôn giáo lớn, hiện bây giờ
nhỏ|phải|Bia đá mạ vàng trên bảo tháp [[Thích Ca Phật Đài ở Thiền Lâm Tự, Bà Rịa-Vũng Tàu]] **Bia** (_chữ Hán_:碑; phiên âm: "_bi_") là vật tạo tác dạng phiến dẹp có mặt phẳng thường
**Deir el-Bahari** hoặc **Dayr al-Bahri** ( _al-Dayr al-Baḥrī_ "Tu viện phía Bắc") là một quần thể các đền thờ phục vụ cho tang lễ và tưởng niệm, và các lăng mộ nằm trên bờ tây