✨Abbas II của Ai Cập

Abbas II của Ai Cập

Abbas II (còn được gọi là Abbās Ḥilmī Pasha, tiếng Ả Rập: عباس حلمي باشا), ông là Khedive (Phó vương) cuối cùng đại diện cho Đế quốc Ottoman cai trị Ai Cập và Sudan. Thời gian ông tại vị từ ngày 8/1/1892 đến ngày 19/12/1914. Abbas II là người dân tộc chủ nghĩa, rất ghét người Anh, vì thế mà năm 1914, sau khi Đế quốc Ottoman tham gia nhóm các cường quốc thuộc Liên minh Trung tâm trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất, người Anh đã loại bỏ ông và đưa chú của ông là Hussein Kamel lên thay và tuyên bố lập ra Vương quốc Ai Cập, đánh dấu sự kết thúc của kỷ nguyên 4 thế kỷ Ai Cập với tư cách là một tỉnh của Đế quốc Ottoman, kể từ năm 1517.

Cuộc sống đầu đời

Abbas II (tên đầy đủ: Abbas Hilmy), là chắt của Muhammad Ali, sinh ra ở Alexandria, Ai Cập vào ngày 14 tháng 7 năm 1874. Năm 1887, ông cùng với em trai Mohammed Ali Tewfik làm lễ cắt bao quy đầu, và lễ hội kéo dài trong ba tuần. Khi còn là một cậu bé, ông đã đến thăm Vương quốc Anh và có một số gia sư người Anh ở Cairo, bao gồm cả một nữ gia sư đã dạy ông tiếng Anh. Cha của ông đã thành lập một trường học nhỏ gần Cung điện Abdin ở Cairo, nơi các thầy giáo giỏi đến từ châu Âu, Ả Rập và Đế quốc Ottoman đã dạy học cho ông và em trai ông là Mohammed Ali Tewfik. Một sĩ quan Hoa Kỳ trong quân đội Ai Cập đã phụ trách khóa huấn luyện quân sự cho ông.

Abbas theo học tại trường ở Lausanne, Thụy Sĩ; sau đó ở tuổi 13, ông được gửi đến Trường Haxius ở Geneva để chuẩn bị cho việc nhập học tại Trường Theresianum ở Vienna, thuộc Đế quốc Áo-Hung. Ngoài tiếng Ả Rập và tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, ông còn có thể giao tiếp tốt bằng tiếng Anh, tiếng Pháp và tiếng Đức.

Đến năm 1899, Phó vương Abbas II bắt đầu chấp nhận những lời khuyên của người Anh. Cũng trong năm 1899, nhà ngoại giao người Anh là Alfred Mitchell-Innes được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Tài chính của Ai Cập, và vào năm 1900, Abbas II đã có chuyến thăm thứ 2 đến Vương quốc Anh, trong chuyến thăm này ông đã nói rằng: người Anh đã làm việc rất tốt tại Ai Cập, và ông nhấn mạnh sẽ sẵn sàng hợp tác với các quan chức người Anh quản lý Ai Cập và Sudan. Ông đã chính thức chấp thuận việc thiết lập một hệ thống pháp lý cho người dân Ai Cập, giảm thuế đáng kể, tăng cường giáo dục, khánh thành các công trình thủy lợi quan trọng như Đập Hạ Aswan và Đập Assiut, ngoài ra ông còn khởi động tái chinh phục Sudan. Ông dành sự quan tâm của mình cho ngành nông nghiệp hơn là thủ công mỹ nghệ. Trang trại chăn nuôi gia súc và ngựa của ông tại Qubbah, gần Cairo đã trở thành hình mẫu cho nông nghiệp Ai Cập, ngoài ra ông cũng tạo ra một cơ sở tương tự tại Muntazah, ngay phía đông trung tâm thành phố Alexandria.

Ông kết hôn với Ikbal Hanem, vốm là một nô lệ có nguồn gốc từ Người Circassia, họ có với nhau một số người con, trong đó cậu con trai Muhammad Abdul Moneim sinh ngày 20/02/1899, trở thành người thừa kế.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Abbas II** (còn được gọi là Abbās Ḥilmī Pasha, tiếng Ả Rập: عباس حلمي باشا), ông là Khedive (Phó vương) cuối cùng đại diện cho Đế quốc Ottoman cai trị Ai Cập và Sudan. Thời
**Sultan Hussein Kamel** (Tiếng Ả Rập: السلطان حسين كامل; Tháng 11 năm 1853 - 9 tháng 10 năm 1917) là Sultan của Ai Cập từ ngày 19/12/1914 đến ngày 09/10/1917, trong thời kỳ Đế quốc
**Phó vương Ai Cập** hay **Ai Cập Khedive** (, ; __) là giai đoạn Ai Cập giữ vai trò là một quốc gia chư hầu tự trị của Đế chế Ottoman, chế độ Khedive được
nhỏ|[[Muhammad Ali của Ai Cập|Muhammad Ali Pasha]] **Lịch sử Ai Cập dưới triều đại Muhammad Ali Pasha** (1805 - 1953) là một thời kỳ cải cách và hiện đại hóa nhanh chóng, khiến Ai Cập
**Ai Cập** ( , , ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Ả Rập Ai Cập**, là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với
**Cách mạng Ai Cập năm 1952** (), còn được gọi là **Cách mạng 23 tháng 7**, đánh dấu một giai đoạn biến đổi quan trọng ở Ai Cập, cả về chính trị và kinh tế
phải|nhỏ|253x253px| [[Muhammad Ali của Ai Cập|Muhammad Ali Pasha]] **Khedive** ( ; ; ) là một danh hiệu danh dự có nguồn gốc từ Ba Tư, được sử dụng cho các Sultan và đại tể tướng
**Melek Hassan Tourhan** (tiếng Ả Rập: ملك حسن طوران) (27 tháng 10 năm 1869 – 4 tháng 2 năm 1956), là vương hậu thứ hai của Quốc vương Ai Cập Hussein Kamel. Sau khi chồng
**Alexandria** (Tiếng Ả Rập, giọng Ai Cập: اسكندريه **Eskendereyya**; tiếng Hy Lạp: **Aλεξάνδρεια**), tiếng Copt: **Rakota**, với dân số 4,1 triệu, là thành phố lớn thứ nhì của Ai Cập, và là hải cảng lớn
**Mahmud II** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: محمود ثانى, chuyển tự: Maḥmûd-u s̠ânî, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: II. Mahmud; 20 tháng 7 năm 1785 – 1 tháng 7 năm 1839) là Sultan của Đế chế
**Các cuộc xâm lược của Mông Cổ** đã được tiến hành trong suốt thế kỷ 13, kết quả là tạo ra một Đế quốc Mông Cổ vô cùng rộng lớn bao phủ phần lớn châu
**Ṣalāḥ ad-Dīn Yūsuf ibn Ayyūb** (, Ṣalāḥ ad-Dīn Yūsuf ibn Ayyūb, Tiếng Kurd: سه‌لاحه‌دین ئه‌یوبی, Selah'edînê Eyubî) (1137/1138 – 4 tháng 3 năm 1193), tên thường gọi trong các tài liệu phương Tây là **Saladin**,
**Nhà Abbas** ( / ALA-LC: _al-Khilāfah al-‘Abbāsīyyah_) trong tiếng Việt còn được gọi là nước **Đại Thực** theo cách gọi của người Trung Quốc (大食) là triều đại Hồi giáo (khalifah) thứ ba của người
**Nhà Muhammad Ali** (tiếng Ả Rập:أسرة محمد علي _Usrat Muhammad 'Ali_) là triều đại đã cai trị Ai Cập và Sudan từ đầu thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20. Triều đại này lấy
thumb|Bản đồ Cairo Trung cổ **Cairo Hồi giáo** (, Al-Mu'izz's Cairo) là một phần của trung tâm lịch sử Cairo, bao gồm các nhà thờ Hồi giáo và di tích lịch sử quan trọng của
**Nhà Omeyyad** (cũng được viết là **Nhà Umayyad**, hay Á vương triều Oa Mã) là một vương triều Hồi giáo Ả Rập (661 - 750) do các khalip (vua Hồi) cai trị. Năm 632, sau
**Trung Đông** (tiếng Anh: Middle East, tiếng Ả Rập: الشرق الأوسط, tiếng Hebrew: המזרח התיכון, tiếng Ba Tư: خاورمیانه) là chỉ bộ phận khu vực trung tâm của 3 Châu Lục: Á, Âu, Phi, từ
**Đế quốc Achaemenes** (; ) là một đế quốc cổ đại của người Iran được Cyrus Đại đế thành lập nên ở khu vực Tây Á, đế quốc này còn được gọi là **Đế quốc
**Cuộc xung đột Israel–Palestine** (; ) là cuộc xung đột đang tiếp diễn giữa Israel và Palestine, đã bắt đầu từ giữa thế kỷ 20. Rất nhiều nỗ lực đã được thực hiện để giải
**Israel** ( , ), tên gọi chính thức là **Nhà nước Israel** ( ; ), là một quốc gia tại Trung Đông, nằm trên bờ đông nam của Địa Trung Hải và bờ bắc của
**Jeddah** (đôi khi được viết là _Jiddah_ hay _Jedda_; __ phát âm Hejaz: ) là một thành phố tại vùng Tihamah Hejaz trên bờ biển Đỏ và là một trung tâm đô thị lớn tại
**Tehran** (phiên âm tiếng Việt: **Tê-hê-ran** hoặc **Tê-hê-răng**; _Tehrān_; ) là thủ đô của nước Cộng hoà Hồi giáo Iran, đồng thời là thủ phủ của tỉnh Tehran. Với dân số khoảng 8.4 triệu người
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Khalip** (tiếng Ả Rập , tiếng Anh: **caliph**, tiếng Pháp: **calife**) là vị chức sắc cao nhất đối với tín đồ Hồi giáo trên thế giới. Trong nhiều thế kỷ, khalip cũng giữ vai trò
**Maroc**, quốc hiệu là **Vương quốc Maroc**, là một quốc gia có chủ quyền tại Bắc Phi, giáp Algérie về phía đông, giáp Địa Trung Hải và Đại Tây Dương về phía Bắc và Đông,
**Chiêm tinh học** là một hệ thống huyền học, hay ngụy khoa học dự đoán về vấn đề nhân loại và sự kiện trần thế bằng cách nghiên cứu chuyển động và vị trí tương
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
**Palestine** ( , hoặc ; tiếng Hebrew: פלשתינה _Palestina_) là một khu vực địa lý tại Tây Á, nằm giữa Địa Trung Hải và sông Jordan. Đôi khi nó được cho là bao gồm các
**Hãn quốc Y Nhi**, (, _Hülegü-yn Ulus_, , _Ilxānān_, chữ Hán: 伊兒汗國), còn dịch là **hãn quốc Y Lợi** (伊利汗国) hoặc **hãn quốc Y Nhĩ** (伊尔汗国), là một hãn quốc của người Mông Cổ thành
nhỏ|Tướng Gordon Thiếu tướng **Charles George Gordon** (28 tháng 1 năm 1833 – 26 tháng 1 năm 1885), là một sĩ quan trong Quân đội Anh. Ông được biết đến qua nhiều chiến công ở
**Mossad** (tiếng Hebrew: ; tiếng Ả Rập: _,_ ), tên đầy đủ là **Cục Tình báo và Đặc nhiệm** (tiếng Hebrew: , _HaMossad leModiʿin uleTafkidim Meyuḥadim_) là cơ quan tình báo của Israel, một trong
nhỏ|Đoạn mô tả về cuộc [[Vây hãm Chandax|vây hãm thành Chandax của Phokas, mùa đông năm 960-961]] **Nikephoros II Phokas** (, _Nikēphoros II Phōkas_) (khoảng 912 – 10–11 tháng 12, 969) là Hoàng đế Đông
**George FitzClarence, Bá tước thứ 1 xứ Munster** (tên đầy đủ: _George Augustus Frederick FitzClarence_; 29 tháng 1 năm 1794 – 20 tháng 3 năm 1842), là một quý tộc và quân nhân người Anh.
**Iran Pahlavi** () có tên gọi chính thức là **Nhà nước Hoàng gia Ba Tư** từ khi thành lập 1925 cho đến năm 1935 và **Nhà nước Hoàng gia Iran** từ năm 1935 đến năm
nhỏ|phải|Tewfik Pasha Muhammed **Tewfik Pasha** **(Tawfiq của Ai Cập)** (30 tháng 4/15 tháng 11 năm 1852 tại Cairo - 7 tháng 1, 1892 tại Helwan) là chúa khedive của Ai Cập và Sudan từ năm
nhỏ|alt=A partially unrolled scroll. opened from left to right to show a portion of the scroll with widely spaced vertical lines of a foreign language. Imprinted over two of the lines is an official-looking square
**Armenia**, quốc hiệu là **Cộng hoà Armenia**, là một quốc gia nội lục ở phía nam Kavkaz thuộc khu vực Tây Nam Á, giáp Thổ Nhĩ Kỳ ở phía tây, Gruzia ở phía bắc, Azerbaijan
Ngày **15 tháng 1** là ngày thứ 15 trong lịch Gregory. Còn 350 ngày trong năm (351 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *69 – Otho đoạt lấy quyền lực tại thành La Mã,
**Vai trò của Kitô giáo với nền văn minh nhân loại** rất lớn và phức tạp. Nó đan xen với lịch sử và sự hình thành của xã hội phương Tây, và nó đã đóng
**_I-27_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã
**Mười điều răn** () là một phim sử thi do Cecil B. DeMille đạo diễn, xuất phẩm 5 tháng 10 năm 1956 tại Los Angeles. ## Lịch sử Trước khi khởi thảo kịch bản _Mười
**Lịch sử Iran** hay còn được gọi là **lịch sử Ba Tư**, là lịch sử bao gồm nhiều đế quốc khác nhau trong suốt nhiều thiên niên kỷ qua tại Cao nguyên Iran và các
Bài này là một tổng quan về **lịch sử Trung Đông**. Để có thông tin chi tiết hơn, xem các bài viết riêng về lịch sử các quốc gia và các vùng. Để thảo luận
**Lịch sử của Azerbaijan** là lịch sử của người Azerbaijan và các khu vực liên quan đến lịch sử, dân tộc và địa lý của người Azerbaijan. Dưới sự cai trị của Media và Ba
**Carolus Magnus** (có khả năng sinh ngày 2 tháng 4 năm 747 hoặc 748 - mất ngày 28 tháng 1 năm 814 tại Aachen, Đức), tiếng Latin, đôi khi được viết là **Karolus Magnus;** tiếng
thumb|upright=1.5|_Thánh Giá Mathilde_, cây thánh giá nạm ngọc của Mathilde, Tu viện trưởng Essen (973-1011), bộc lộ nhiều đặc trưng trong nghệ thuật tạo hình Trung Cổ. **Thời kỳ Trung Cổ** (; hay còn gọi
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
thumb|Một bể chứa nước Aghlabid [[Kairouan]] thumb|Đồng dinar vàng của [[Ibrahim I ibn al-Aghlab (184-196 AH), vô danh (nhưng châm ngôn triều đại 'Ghalab' ở mặt sau), không có tên nhà máy đúc tiền (có
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
Dưới đây là **danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước vào thế kỷ 18** (1701–1800) sau Công nguyên, ngoại trừ các nhà lãnh đạo trong Đế chế La Mã Thần thánh và các nhà