✨Nhà Muhammad Ali

Nhà Muhammad Ali

Nhà Muhammad Ali (tiếng Ả Rập:أسرة محمد علي Usrat Muhammad 'Ali) là triều đại đã cai trị Ai Cập và Sudan từ đầu thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20. Triều đại này lấy tên từ người sáng lập là lãnh tụ Muhammad Ali Pasha, người được coi là người cha của Ai Cập hiện đại. Trong các văn bản chính thức thì người ta gọi tên triều đại này là nhà Alawiyya (tiếng Ả Rập:الأسرة العلوية al-Usra al-'Alawiyya), nhưng nên phân biệt với nhà Alawiyya ở Maroc (cai trị từ năm 1666 đến ngày nay), tuy trùng tên nhưng không có liên hệ họ hàng với nhau.

Khởi nghiệp

Tướng Muhammad Ali là người Albania, được hoàng đế nhà Ottoman sai đi chiếm lại đất Ai Cập trong tay quân Pháp của hoàng đế Napoléon. Nhưng khi quân Pháp rút vì bị quân Anh đánh bại, nội chiến nổ ra ở Ai Cập giữa quân Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman, quân nô lệ Mamluk Ai Cập, và quân đánh thuê người Albania. Tướng Muhammad Ali được hoàng đế nhà Ottoman là Selim III công nhận là Wāli (tổng đốc) Ai Cập năm 1805.

Thấy nhà Ottoman (bị mang hỗn danh là "người bệnh của châu Âu") suy yếu, tướng Muhammad Ali bày tỏ tham vọng của mình:

_"Tôi biết rất rõ là Đế quốc (Ottoman) đang đi về chỗ diệt vong... Trên những tàn tích của nó tôi sẽ xây dựng một vương quốc rộng lớn... trải đến hai sông Euphrates và Tigris."_
phải|Chân dung Muhammad Ali Pasha ở viện bảo tàng [[Cairo Citadel]]

Lúc thế lực lên đến tột đỉnh, tướng Muhammad Ali và con là Ibrahim Pasha đã có cơ diệt được nhà Ottoman trong hai cuộc chiến Ai Cập - Ottoman (1831 - 1833) và (1839 - 1841). Nhưng các cường quốc can thiệp, nên quân Ai Cập không thể tấn công kinh đô Ottoman là Istanbul. Muhammad Ali chiếm được xứ Sudan và các hậu duệ của ông tiếp tục củng cố và bành trướng thế lực tại xứ này, nhất là con trai Ibrahim Pasha là Ismai'l I.

Dòng dõi và quy chế truyền ngôi

Theo luật Thổ Nhĩ Kỳ, sau khi Muhammad Ali qua đời, thì trong vòng các con và cháu trai của ông, cứ người nào lớn tuổi nhất thì được nối nghiệp trước. Đến năm 1866 thì Isma'il Pasha đút lót cho nhà Ottoman, xin đổi lại quy chế là con trưởng được nối nghiệp cha. Isma'il Pasha vốn là con của Ibrahim Pasha, con nuôi của Muhammad Ali, nên từ thời Isma'il Pasha trở đi, các quốc trưởng không còn thuộc dòng dõi Muhammad Ali Pasha qua phụ hệ nữa.

Nghiệp chúa và cuộc xâm chiếm của người Anh

Tướng Muhammad Ali và con cháu xưng là Khedive (Chúa) thay vì Wāli (Tổng đốc), nhưng tước hiệu này chỉ được công nhận năm 1867 bởi hoàng đế Abdulaziz nhà Ottoman. Người được công nhận chức này là Isma'il Pasha. Khác với cha ông, thường dùng uy thế binh lực đe dọa, Isma'il Pasha được công nhận nhờ sự hối lộ và nịnh hót. Năm 1879, hoàng đế nhà Ottoman nhờ sự giúp sức của các cường quốc, truất phế Isma'il Pasha và lập con ông là Tewfik lên ngôi. Năm 1882, Anh quốc đưa quân vào chiếm Ai Cập và Sudan, lấy cớ giúp chúa Tewfik chống lại chính phủ chủ nghĩa quốc gia của ông Ahmed Orabi. Từ đó, thực quyền tại Ai Cập và Sudan nằm trong tay người Anh, nhưng phủ chúa của nhà Muhammad Ali được giữ.

Trong giai đoạn các lãnh tụ được gọi là "Wali" hay "Khedive", các sách vở người Âu cũng hay gọi họ là "phó vương" ("viceroy") của Ai Cập và Sudan.

Chúa Isma'il I

Để giảm quyền người Ai Cập, người Anh tuyên bố đất Sudan trở thành đất hợp trị của Anh và Ai Cập (Anglo-Egyptian Condominium). Điều này luôn bị chính quyền và dân chúng Ai Cập bác bỏ. Đất Sudan trở thành mối thù và đề tài tranh cãi của người Ai Cập đối với người Anh. Người Ai Cập đề cao lý tưởng và khẩu hiệu "Lưu vực sông Nile thống nhất". Sự tranh cãi chấm dứt khi Sudan trở thành nước độc lập năm 1956.

Thời các sultan và các vua

Năm 1914, chúa (khedive) Abbas II nhảy vào vòng Đệ Nhất Thế Chiến giúp đế quốc Ottoman và các đế quốc trung ương (Đức, Áo-Hung). Người Anh nhanh chóng truất phế ông, và lập chú ông là Husayn Kamil lên ngôi. Không còn thần phục nhà Ottoman chút nào nữa, dù chỉ là trên danh nghĩa, nên ông Husayn Kamil lấy tước hiệu Sultan (hoàng đế) ngang hàng với các lãnh tụ nhà Ottoman. Người Anh cũng thừa dịp đổi liên quốc Ai Cập và Sudan thành đất Bảo Hộ (Protectorate). Điều này khơi dậy tinh thần quốc gia của người bản xứ, khiến người Anh phải lùi bước, công nhận Ai Cập độc lập năm 1922. Với biến cố này, quốc trưởng Ai Cập là Fuad I bỏ danh hiệu Sultan mà xưng làm Vua. Người Anh tiếp tục can dự vào chính sự Ai Cập và Sudan nhiều quá, và dùng nhiều cách để tách Sudan khỏi Ai Cập. Điều này khiến vua và phong trào ái quốc Ai Cập bất mãn. Để đòi lại chủ quyền trên đất Sudan, quốc vương Fuad và con trai là Farouk I lấy hiệu là "Vua của Ai Cập Sudan".

Farouk của Ai Cập Vua Farouk I

Giải thể

Đời quốc vương Farouk I, phong trào ái quốc ngày càng chán ghét sự cai trị của người Anh, sự tham nhũng và bất tài của hoàng gia. Năm 1948, liên quân 5 nước tộc Ả Rập, trong đó có Ai Cập, hợp đánh Do Thái, bị thất bại. Tại Ai Cập, niềm uất ức của tự ái dân tộc Ả Rập trút lên đầu hoàng gia, đưa đến Cuộc cách mạng năm 1952. Quốc vương Farouk bị buộc phải thoái vị và nhường ngôi cho con - còn thơ ấu - là Fuad II. Quyền điều hành nhà nước chuyển sang tay Phong Trào Sĩ Quan Tự Do (Free Officers Movement), cầm đầu bởi các ông Muhammad Naguib và Gamal Abdel Nasser. Tự quân Fuad II ở ngôi được hơn 1 năm. Ngày 18 tháng 6 năm 1953, những người cách mạng tuyên bố bãi bỏ chế độ quân chủ, tuyên bố Ai Cập trở thành một nước cộng hoà, chấm dứt cuộc cai trị khoảng một thế kỷ rưỡi của nhà Muhammad Ali.

Các lãnh tụ của nhà Muhammad Ali (1805-1953)

Walis (tổng đốc), tự xưng là Khedives (chúa) của Ai Cập và Sudan (1805-1867)

  • Muhammad Ali (9 tháng 7 1805-1 tháng 9 1848)
  • Ibrahim (làm Wali thay cha) (1 tháng 9 1848 - 10 tháng 11 1848)
  • Muhammad Ali (trở lại) (10 tháng 11 1848 - 2 tháng 8 1849)
  • Abbas I (2 tháng 8 1849 - 13 tháng 7 1854)
  • Sa'id I (13 tháng 7 1854 - 18 tháng 1 1863)
  • Ismai'l I (18 tháng 1 1863 - 8 tháng 6 1867)

Khedives (chúa) của Ai Cập và Sudan (1867-1914)

  • Ismai'l I (8 tháng 6 1867 - 26 tháng 6 1879)
  • Tewfik I (26 tháng 6 1879 - 7 tháng 1 1892)
  • Abbas II (8 tháng 1 1892 - 19 tháng 12 1914)

Sultans (bá vương) của Ai Cập và Sudan (1914-1922)

  • Husayn I (19 tháng 12 1914 - 9 tháng 10 1917)
  • Fuad I (9 tháng 10 1917 - 16 tháng 3 1922)

Vua của Ai Cập và Sudan (1922-1953)

  • Fuad I (16 tháng 3 1922 - 28 tháng 4 1936)
  • Farouk I (28 tháng 4 1936 - 26 tháng 7 1952) ** Hoàng tử Muhammad Ali Tewfik (Chủ tịch Hội đồng Nhiếp Chính trong thời gian vua Farouk I chưa trưởng thành) (28 tháng 4 1936 - 29 tháng 7 1937)
  • Fuad II (26 tháng 7 1952 - 18 tháng 6 1953) ** Hoàng tử Muhammad Abdul Moneim (Chủ tịch Hội đồng Nhiếp Chính trong thời gian vua Fuad I chưa trưởng thành) (26 tháng 7 1952 - 18 tháng 6 1953)

Gia phả giản hóa của nhà Muhammad Ali

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|[[Muhammad Ali của Ai Cập|Muhammad Ali Pasha]] **Lịch sử Ai Cập dưới triều đại Muhammad Ali Pasha** (1805 - 1953) là một thời kỳ cải cách và hiện đại hóa nhanh chóng, khiến Ai Cập
**Nhà Muhammad Ali** (tiếng Ả Rập:أسرة محمد علي _Usrat Muhammad 'Ali_) là triều đại đã cai trị Ai Cập và Sudan từ đầu thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20. Triều đại này lấy
**Muhammad Ali Pasha al-Mas'ud bin Agha**, tiếng Albania gọi là **Muhamed Ali Pasha** còn tiếng Thổ Nhĩ Kỳ gọi là **Mehemet Ali** (sinh ra từ một gia đình gốc Albania vào năm 1769 ở Kavala
thumb|right|Lãnh tụ Vĩ đại (_Quaid-i-Azam_ [[Muhammad Ali Jinnah đang đọc bài diễn văn ngày 11 tháng 8 năm 1947 trước Hội đồng Lập hiến Pakistan.]] **Diễn văn ngày 11 tháng 8 của Muhammad Ali Jinnah**
**Muhammad Ali** (/ɑːˈliː/; tên khai sinh là **Cassius Marcellus Clay Jr**.; 17 tháng 1 năm 1942 – 3 tháng 6 năm 2016) là một nhà hoạt động và vận động viên quyền anh chuyên nghiệp
**Abd al-Basat Muhammad Ali al-Maqrahi** (, _`Abd al-Bāsaṭ Muḥammad ʿAlī al-Maqraḥī_) (sinh 1 tháng 4 năm 1952) được cho là một cựu sĩ quan tình báo Libya, trưởng an ninh cho Libyan Airlines, và giám
**Muhammad Ali Jinnah** (, , 25 tháng 12 năm 1876 - 11 tháng 9 năm 1948) là một luật sư, chính trị gia, chính khách và là người sáng lập nên Cộng hòa Hồi giáo
**Faiza Fuad Rauf** (tiếng Ả Rập: الأميرة فايزة بنت فؤاد الأول) là một Vương nữ Ai Cập và là một thành viên trong vương thất của nhà Muhammad Ali. ## Thiếu thời Faiza Rauf được
nhỏ|phải|Tewfik Pasha Muhammed **Tewfik Pasha** **(Tawfiq của Ai Cập)** (30 tháng 4/15 tháng 11 năm 1852 tại Cairo - 7 tháng 1, 1892 tại Helwan) là chúa khedive của Ai Cập và Sudan từ năm
**Fuad I**, tên khai sinh là **Ahmed Fuad** (26 tháng 3 năm 1868 - 28 tháng 4 năm 1936) là Sultan rồi trở thành Vua của Ai Cập và Sudan, Toàn quyền của Nubia, Kordofan
**Farouk I** (; Fārūq al-Awwal; 11 tháng 2 năm 1920 – 18 tháng 3 năm 1965) là vị vua thứ 10 của Ai Cập thuộc Nhà Muhammad Ali và là vị vua áp chót của
**Nhà Omeyyad** (cũng được viết là **Nhà Umayyad**, hay Á vương triều Oa Mã) là một vương triều Hồi giáo Ả Rập (661 - 750) do các khalip (vua Hồi) cai trị. Năm 632, sau
**Amina Hanim** (; ; 1770 - 1824) là công chúa đầu tiên của Muhammad Ali của Ai Cập, vị vua đầu tiên của triều đại Muhammad Ali. ## Đầu đời Amina Hanim sinh năm 1770
**Abbas II** (còn được gọi là Abbās Ḥilmī Pasha, tiếng Ả Rập: عباس حلمي باشا), ông là Khedive (Phó vương) cuối cùng đại diện cho Đế quốc Ottoman cai trị Ai Cập và Sudan. Thời
**Isma'il Pasha** (31 tháng 12 năm 1830 – 2 tháng 3 năm 1895) là wāli rồi sau đó là khedive (quốc vương) của Ai Cập và Sudan từ năm 1863 cho đến khi bị người
**Ibrahim Pasha** (1789 - 10 tháng 11 năm 1848) là một viên tướng Ai Cập vào thế kỷ 19. Ông là con nuôi của Muhammad Ali của Ai Cập. Ibrahim trở thành nhiếp chính cho
**Bamba Qadin** (; ; mất năm 1871), nghĩa là "Màu hồng", là một công chúa Ai Cập và là thành viên của triều đại Muhammad Ali. Bà cũng được biết đến với tên gọi **Umm
phải|nhỏ|253x253px| [[Muhammad Ali của Ai Cập|Muhammad Ali Pasha]] **Khedive** ( ; ; ) là một danh hiệu danh dự có nguồn gốc từ Ba Tư, được sử dụng cho các Sultan và đại tể tướng
**Sultan Hussein Kamel** (Tiếng Ả Rập: السلطان حسين كامل; Tháng 11 năm 1853 - 9 tháng 10 năm 1917) là Sultan của Ai Cập từ ngày 19/12/1914 đến ngày 09/10/1917, trong thời kỳ Đế quốc
**Mohamed Naguib** (, ; 19 tháng 2 năm 1901 – 28 tháng 8 năm 1984) là Tổng thống Ai Cập đầu tiên, tại nhiệm từ lúc thành lập nền cộng hoà vào 18 tháng 6
Dưới đây là **danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước vào thế kỷ 18** (1701–1800) sau Công nguyên, ngoại trừ các nhà lãnh đạo trong Đế chế La Mã Thần thánh và các nhà
Danh sách này không đầy đủ, nhưng liên tục được mở rộng và bao gồm **Các nhà thơ Ba Tư** cũng như các nhà thơ viết bằng tiếng Ba Tư tới từ Iran, Azerbaijan, I
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Muhammad** (tiếng Ả Rập: ; sống vào khoảng 570 – 632) hay Mohamed (_Hán-Việt: Mục Hãn Mạc Đức_), là một nhà lãnh đạo tôn giáo, xã hội và chính trị người Ả Rập và là
**Ali bin Abu Talib** (17 tháng 3 năm 599 hoặc 600 - 27 tháng 1 năm 661) là một người em họ, con rể và là Ahl al-Bayt, người nhà của nhà tiên tri Muhammad
**Giải vô địch bóng đá trong nhà U-20 châu Á 2017** () là kỳ giải đầu tiên của Giải vô địch bóng đá trong nhà U-20 châu Á, giải bóng đá trong nhà được tổ
**Vòng loại giải vô địch bóng đá trong nhà châu Á 2018** là quá trình vòng loại được tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) để xác định các đội tuyển tham
**Muhammad Rapsel Ali** (6 tháng 5 năm 1971 – 9 tháng 4 năm 2023) là một doanh nhân và chính trị gia người Indonesia, ông là đại biểu Hội đồng Đại diện Nhân dân từ
**Rahman Ali **(tên đầy đủ: **Rudolph Valentino Clay**; sinh ngày 18/7/1943) là một cựu võ sĩ quyền Anh hạng nặng người Mỹ. Ông là em trai của Muhammad Ali. ## Tiểu sử Ali là con
**Nhà Ikhshid** (آلإخشي) ở Ai Cập và Syria (cũng được phiên âm viết thành **Ekhchid**, hoặc nhiều cách khác) trị vì từ năm 935 đến năm 969. Với triều đại này, Ai Cập và Syria
Đây là **danh sách các nhà thơ Ấn Độ** bao gồm các nhà thơ có nguồn gốc dân tộc, văn hóa hoặc tôn giáo Ấn Độ hoặc sinh ra ở Ấn Độ hoặc di cư
**Danh sách các nhà phát minh** được ghi nhận. ## Danh sách theo bảng chữ cái ### A * Vitaly Abalakov (1906–1986), Nga – các thiết bị cam, móng neo leo băng không răng ren
**Nhà Rashidun** ( _al-khilāfat ar-Rāshidīyah_), (khoảng 632-661) là thuật ngữ chung để chỉ khoảng thời gian cai trị của bốn vị khalip đầu tiên trong lịch sử Hồi giáo, và được thành lập sau khi
**Đế quốc Khwarezm**, cũng được gọi là **Nhà Khwarezm Shah**, **Vương quốc Hoa Lạt Tử Mô** là một triều đại do những chiến binh Mamluk người Turk ở Ba Tư, thuộc hệ phái Sunni của
**Fath Ali Shah Qajar** (5 tháng 9 năm 1772 - 23 tháng 10 năm 1834) là vị vua thứ hai của Nhà Qajar xứ Ba Tư Triều đại của ông kéo dài từ ngày 17
Dưới đây là bản danh sách các nhà thiết kế thời trang tiêu biểu được phân loại theo quốc tịch. Ở đây bao gồm cả các nhà mốt trong may đo cao cấp lẫn quần
**Nhà thờ Hồi giáo Al-Aqsa** (tiếng Ả Rập: المسجد الاقصى, chuyển tự al-Masjid al-Aqsa: "các Thánh đường Hồi giáo xa nhất"), còn được gọi là **al-Aqsa**, là một nơi thánh đường Hồi giáo ở Phố
**Nhà nước Hyderabad** còn được gọi là **Hyderabad Deccan** (), là một phiên vương quốc nằm ở miền Trung Nam của Ấn Độ với thủ phủ là thành phố Hyderabad. Sau khi Cộng hoà Ấn
**Faika Fouad Sadek** () (hay **Vương nữ Faika** (sinh 8 tháng 6 năm 1926 - mất 7 tháng 1 năm 1983) là một thành viên của hoàng gia Ai Cập và là thành viên của
**Elijah Muhammad** (tên khai sinh **Elijah Robert Poole**; 7 tháng 10 năm 1897 - 25 tháng 2 năm 1975) là một nhà lãnh đạo tôn giáo, người lãnh đạo Quốc gia Hồi giáo (NOI) từ
Sau đây là danh sách các nhà toán học người Iran bao gồm cả người thuộc các dân tộc Iran. ## A * Athir al-Din al-Abhari (?–1262/1265) * Abu Nasr-e Mansur (khoảng 960–1036) * Abū
**Giải vô địch bóng đá trong nhà châu Á 2016** là giải vô địch bóng đá trong nhà châu Á lần thứ 14 của giải vô địch bóng đá trong nhà được tổ chức hai
nhỏ|Shafaq Nur Hanim (k.1836 - 17 tháng 3 năm 1884) **Shafaq Nur Hanim** (tiếng Ả Rập: شفق نور هانم; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Şefeknur Hanım_; k. 1836 - 17 tháng 3 năm 1884) là một
**Nhà Abbas** ( / ALA-LC: _al-Khilāfah al-‘Abbāsīyyah_) trong tiếng Việt còn được gọi là nước **Đại Thực** theo cách gọi của người Trung Quốc (大食) là triều đại Hồi giáo (khalifah) thứ ba của người
nhỏ|phải|Bò tót Tây Ban Nha nhỏ|phải|Toro De Lidia ở Colombia **Bò tót Tây Ban Nha** hay tên gọi chính xác là **bò đấu Tây Ban Nha** (**Toro Bravo**, _toro de lidia_, _toro lidiado_, _ganado bravo_,
Sau đây là **danh sách các nhà thơ Bangladesh**, sinh ra ở Bangladesh hoặc đã từng công bố nhiều bài viết của họ khi còn sống ở quốc gia này. ## A * Ahsan Habib
nhỏ|Công chúa Faryal, Fawzia và Fadia thương tiếc mẹ của họ, Nữ hoàng Farida **Fawzia** () (7 tháng 4 năm 1940 - 27 tháng 1 năm 2005) là con gái thứ hai của Vua Farouk
**Vương quốc Ai Cập** (; __, "Vương quốc Ai Cập") là quốc gia độc lập _de jure_ được thành lập dưới sự cai trị của Nhà Muhammad Ali năm 1922 sau tuyên bố độc lập
**Fadia Farouk** (sinh 15 tháng 12 năm 1943 – mất 28 tháng 12 năm 2002) được sinh ra tại Cung điện Abdeen ở Cairo, là con gái út của cố Quốc vương Farouk của Ai
**Fathia của Ai Cập** (tên sau kết hôn _Fathia Ghali)_ () (17 tháng 12 năm 1930 - 10 tháng 12 năm 1976) là con gái út của Fuad I của Ai Cập và Nazli Sabri,