✨Fuad I của Ai Cập

Fuad I của Ai Cập

Fuad I, tên khai sinh là Ahmed Fuad (26 tháng 3 năm 1868 - 28 tháng 4 năm 1936) là Sultan rồi trở thành Vua của Ai Cập và Sudan, Toàn quyền của Nubia, Kordofan và Darfur. Là quốc trưởng nhà Muhammad Ali thứ chín của Ai Cập và Sudan, năm 1917 ông lên kế vị hoàng huynh là Sultan Husayn Kamil. Ông xưng vương năm 1922 khi Ai Cập trở nên độc lập trước Vương quốc Anh.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Fuad I**, tên khai sinh là **Ahmed Fuad** (26 tháng 3 năm 1868 - 28 tháng 4 năm 1936) là Sultan rồi trở thành Vua của Ai Cập và Sudan, Toàn quyền của Nubia, Kordofan
**Sultan Hussein Kamel** (Tiếng Ả Rập: السلطان حسين كامل; Tháng 11 năm 1853 - 9 tháng 10 năm 1917) là Sultan của Ai Cập từ ngày 19/12/1914 đến ngày 09/10/1917, trong thời kỳ Đế quốc
**Fathia của Ai Cập** (tên sau kết hôn _Fathia Ghali)_ () (17 tháng 12 năm 1930 - 10 tháng 12 năm 1976) là con gái út của Fuad I của Ai Cập và Nazli Sabri,
**Farouk I** (; Fārūq al-Awwal; 11 tháng 2 năm 1920 – 18 tháng 3 năm 1965) là vị vua thứ 10 của Ai Cập thuộc Nhà Muhammad Ali và là vị vua áp chót của
**Fawzia Fuad** (tiếng Ả Rập: الأميرة فوزية فؤاد; tiếng Ba Tư: شاهدخت فوزیه فؤاد; 5 tháng 11 năm 1921 – 2 tháng 7 năm 2013), còn được biết đến với cái tên là **Muluk Fawzia
**Safinaz Zulficar** (tiếng Ả Rập: صافيناز ذوالفقار), còn được biết đến với cái tên là **Farida**, là Vương hậu của Ai Cập, tại ngôi trong vòng 10 năm. Bà là người vợ đầu tiên của
**Faiza Fuad Rauf** (tiếng Ả Rập: الأميرة فايزة بنت فؤاد الأول) là một Vương nữ Ai Cập và là một thành viên trong vương thất của nhà Muhammad Ali. ## Thiếu thời Faiza Rauf được
**Cách mạng Ai Cập năm 1952** (), còn được gọi là **Cách mạng 23 tháng 7**, đánh dấu một giai đoạn biến đổi quan trọng ở Ai Cập, cả về chính trị và kinh tế
nhỏ|[[Muhammad Ali của Ai Cập|Muhammad Ali Pasha]] **Lịch sử Ai Cập dưới triều đại Muhammad Ali Pasha** (1805 - 1953) là một thời kỳ cải cách và hiện đại hóa nhanh chóng, khiến Ai Cập
**Vương quốc Hồi giáo Ai Cập** (; tiếng Anh: _Sultanate of Egypt_) là sự bảo hộ tồn tại trong thời gian ngắn mà Vương quốc Anh áp đặt đối với Ai Cập trong khoảng thời
**Ai Cập** ( , , ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Ả Rập Ai Cập**, là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với
nhỏ|[[Hathor, nữ thần của dải Ngân Hà]] **Lịch sử Ai Cập** là lịch sử của một lãnh thổ thống nhất lâu đời nhất trên thế giới. Vùng Thung lũng sông Nin tạo một khối địa
phải|nhỏ| Doanh trại của Anh trên [[sông Nile. ]] **Lịch sử Ai Cập thuộc Anh** kéo dài từ năm 1882, khi Ai Cập bị quân đội Anh chiếm đóng trong Chiến tranh Anh-Ai Cập, cho
**Alexandria** (Tiếng Ả Rập, giọng Ai Cập: اسكندريه **Eskendereyya**; tiếng Hy Lạp: **Aλεξάνδρεια**), tiếng Copt: **Rakota**, với dân số 4,1 triệu, là thành phố lớn thứ nhì của Ai Cập, và là hải cảng lớn
**Nhà Muhammad Ali** (tiếng Ả Rập:أسرة محمد علي _Usrat Muhammad 'Ali_) là triều đại đã cai trị Ai Cập và Sudan từ đầu thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20. Triều đại này lấy
**Shivakiar Ibrahim** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Şivekâr İbrahim_) (25 tháng 10 năm 1876 – 17 tháng 2 năm 1947), là một công nương của Ai Cập và là một thành viên hoàng gia của nhà
**Nazli Sabri** (tiếng Ả Rập: نزلي صبري / نازلى صبرى) là vị vương hậu đầu tiên của Ai Cập tại vị từ năm 1919 đến năm 1936. Bà là vợ thứ hai của Quốc vương
**Gamal Abdel Nasser Hussein** (ngày 15 tháng 1 năm 1918 – ngày 28 tháng 9 năm 1970) là chính khách người Ai Cập, tổng thống Ai Cập từ năm 1954 tới khi qua đời vào
**Saud bin Abdulaziz Al Saud** ( ; 15 tháng 1 năm 1902 – 23 tháng 2 năm 1969) là quốc vương của Ả Rập Xê Út từ năm 1953 đến năm 1964. Sau một giai đoạn
**Thái tử** (chữ Hán: 太子), đầy đủ là **Hoàng thái tử** (皇太子) hay **Vương thái tử** (王太子), là danh vị dành cho Trữ quân kế thừa cho một vị Vua trong các quốc gia thuộc
Sultan **Abdül Mecid I**, **Abdul Mejid I**, **Abd-ul-Mejid I** và **Abd Al-Majid I** **Ghazi** (Tiếng Thổ Ottoman: عبد المجيد الأول _'Abdü'l-Mecīd-i evvel_) (25 tháng 4 năm 1823 – 25 tháng 6 năm 1861) là vị
**Shahnaz Pahlavi** (tiếng Ba Tư: شهناز پهلوی; sinh ngày 27 tháng 10 năm 1940), là công nương của Iran, con gái đầu lòng của Quốc vương Mohammad Reza Pahlavi với người vợ đầu tiên của
**Arthur Cecil Alport** (IPA: /ˈɑːθə ˈsisəl æl'pɔːt/) là bác sĩ người Nam Phi được người đời sau ghi danh chủ yếu do ông đã phát hiện và mô tả đầu tiên một bệnh di truyền