✨Muhammad Ali của Ai Cập

Muhammad Ali của Ai Cập

Muhammad Ali Pasha al-Mas'ud bin Agha, tiếng Albania gọi là Muhamed Ali Pasha còn tiếng Thổ Nhĩ Kỳ gọi là Mehemet Ali (sinh ra từ một gia đình gốc Albania vào năm 1769 ở Kavala thuộc lãnh thổ của đế quốc Ottoman ở Macedonia (nay thuộc Hy Lạp) - mất ngày 2 tháng 8 năm 1849 tại Alexandria) là một Wāli (tổng trấn) của Ai Cập và Sudan (lúc này dưới quyền cai quản của đế quốc Ottoman), được mệnh danh là "Người sáng lập ra nước Ai Cập hiện đại", đã trở thành tổng trấn Ai Cập vào năm 1805. Nhà Muhammad Ali, triều đại do ông sáng lập ra đã cai trị Ai Cập và Sudan tới khi bị lật đổ trong cuộc cách mạng Ai Cập năm 1952. Năm 1799, vị tướng quân người gốc Albania này được gửi tới Ai Cập để chặn đứng cuộc xâm lăng của Napoléon Bonaparte nước Pháp. Được sự ủng hộ của đội quân người Albania và nhiều toán quân khác, ông xâm chiếm Sudan. Sau khi quân Pháp rút lui, ông được Hoàng đế Selim III của nhà Ottoman phong làm Wāli (tổng trấn) Ai Cập năm 1805. Vị tổng trấn này đề xướng nhiều cải cách.

Năm 1811, để loại trừ một mầm họa, Muhammad Ali Pasha lệnh cho thảm sát các nô tướng người Mamluk tại thành Cairo. Tướng Muhammad Ali đã lập nhiều chiến công hiển hách cho triều đình Ottoman trên các mặt trận ở bán đảo Ả Rập và Sudan. Quân của ông còn giúp quân nhà Ottoman dẹp tan các cuộc khởi nghĩa ở Hy Lạp. Tuy nhiên, liên quân Thổ - Ai Cập bị liên quân Nga-Anh-Pháp đánh thảm bại tại Mặt trận Navarino năm 1827, khiến cho Hy Lạp giành được độc lập. Năm 1830, Ali nổi dậy chống lại hoàng đế nhà Ottoman, mở vài cuộc đột kích vào Syria và Tiểu Á, đánh bại quân Ottoman ở Mặt trận Konya (1833) và Nezib (1839). Về sau các cường quốc châu Âu giúp nhà Ottoman đánh bại Muhammad Ali.

Danh dự

  • Order of August Portrait of Thổ Nhĩ Kỳ
  • Order of Glory, 1st class of Thổ Nhĩ Kỳ
  • Grand Gross of the Legion d'Honneur of Pháp

Chú giải

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Muhammad Ali Pasha al-Mas'ud bin Agha**, tiếng Albania gọi là **Muhamed Ali Pasha** còn tiếng Thổ Nhĩ Kỳ gọi là **Mehemet Ali** (sinh ra từ một gia đình gốc Albania vào năm 1769 ở Kavala
**Ibrahim Pasha** (1789 - 10 tháng 11 năm 1848) là một viên tướng Ai Cập vào thế kỷ 19. Ông là con nuôi của Muhammad Ali của Ai Cập. Ibrahim trở thành nhiếp chính cho
**Fuad II** (tiếng Ả Rập: فؤاد الثاني), (tên đầy đủ: _Ahmed Fuad_; sinh ngày 16 tháng 1 năm 1952 với tên **Hoàng tử Ahmad Fuad**) là một vị vua của triều đại Muhammad Ali của
**Fuad I**, tên khai sinh là **Ahmed Fuad** (26 tháng 3 năm 1868 - 28 tháng 4 năm 1936) là Sultan rồi trở thành Vua của Ai Cập và Sudan, Toàn quyền của Nubia, Kordofan
**Sultan của Ai Cập** là địa vị được nắm giữ bởi những người cai trị Ai Cập sau khi Saladin thành lập vương triều Ayyubid vào năm 1174 cho đến khi Ottoman chinh phục Ai
**Abbas II** (còn được gọi là Abbās Ḥilmī Pasha, tiếng Ả Rập: عباس حلمي باشا), ông là Khedive (Phó vương) cuối cùng đại diện cho Đế quốc Ottoman cai trị Ai Cập và Sudan. Thời
**Sultan Hussein Kamel** (Tiếng Ả Rập: السلطان حسين كامل; Tháng 11 năm 1853 - 9 tháng 10 năm 1917) là Sultan của Ai Cập từ ngày 19/12/1914 đến ngày 09/10/1917, trong thời kỳ Đế quốc
**Farouk I** (; Fārūq al-Awwal; 11 tháng 2 năm 1920 – 18 tháng 3 năm 1965) là vị vua thứ 10 của Ai Cập thuộc Nhà Muhammad Ali và là vị vua áp chót của
nhỏ|[[Muhammad Ali của Ai Cập|Muhammad Ali Pasha]] **Lịch sử Ai Cập dưới triều đại Muhammad Ali Pasha** (1805 - 1953) là một thời kỳ cải cách và hiện đại hóa nhanh chóng, khiến Ai Cập
**Ai Cập** ( , , ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Ả Rập Ai Cập**, là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với
nhỏ|Abbas Helmi **Abbas I của Ai Cập** hay _Abbas Pasha, Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: I.Abbas Hilmi Paşa_ (1 tháng 7 năm 1812 - 13 tháng 7 năm 1854) là Wali (Tổng trấn) của Ai Cập
**Fathia của Ai Cập** (tên sau kết hôn _Fathia Ghali)_ () (17 tháng 12 năm 1930 - 10 tháng 12 năm 1976) là con gái út của Fuad I của Ai Cập và Nazli Sabri,
**Fawzia Fuad** (tiếng Ả Rập: الأميرة فوزية فؤاد; tiếng Ba Tư: شاهدخت فوزیه فؤاد; 5 tháng 11 năm 1921 – 2 tháng 7 năm 2013), còn được biết đến với cái tên là **Muluk Fawzia
nhỏ|Công chúa Faryal, Fawzia và Fadia thương tiếc mẹ của họ, Nữ hoàng Farida **Fawzia** () (7 tháng 4 năm 1940 - 27 tháng 1 năm 2005) là con gái thứ hai của Vua Farouk
**Fadia Farouk** (sinh 15 tháng 12 năm 1943 – mất 28 tháng 12 năm 2002) được sinh ra tại Cung điện Abdeen ở Cairo, là con gái út của cố Quốc vương Farouk của Ai
**Faiza Fuad Rauf** (tiếng Ả Rập: الأميرة فايزة بنت فؤاد الأول) là một Vương nữ Ai Cập và là một thành viên trong vương thất của nhà Muhammad Ali. ## Thiếu thời Faiza Rauf được
**Faika Fouad Sadek** () (hay **Vương nữ Faika** (sinh 8 tháng 6 năm 1926 - mất 7 tháng 1 năm 1983) là một thành viên của hoàng gia Ai Cập và là thành viên của
nhỏ|[[Hathor, nữ thần của dải Ngân Hà]] **Lịch sử Ai Cập** là lịch sử của một lãnh thổ thống nhất lâu đời nhất trên thế giới. Vùng Thung lũng sông Nin tạo một khối địa
**Nhà Muhammad Ali** (tiếng Ả Rập:أسرة محمد علي _Usrat Muhammad 'Ali_) là triều đại đã cai trị Ai Cập và Sudan từ đầu thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20. Triều đại này lấy
**Phó vương Ai Cập** hay **Ai Cập Khedive** (, ; __) là giai đoạn Ai Cập giữ vai trò là một quốc gia chư hầu tự trị của Đế chế Ottoman, chế độ Khedive được
**Cách mạng Ai Cập năm 1952** (), còn được gọi là **Cách mạng 23 tháng 7**, đánh dấu một giai đoạn biến đổi quan trọng ở Ai Cập, cả về chính trị và kinh tế
**Cuộc cách mạng Ai Cập năm 1919** là một cuộc cách mạng toàn quốc chống lại sự chiếm đóng của Anh Quốc đối với Ai Cập và Sudan. Cuộc cách mạng được thực hiện bởi
phải|nhỏ| Doanh trại của Anh trên [[sông Nile. ]] **Lịch sử Ai Cập thuộc Anh** kéo dài từ năm 1882, khi Ai Cập bị quân đội Anh chiếm đóng trong Chiến tranh Anh-Ai Cập, cho
**Alexandria** (Tiếng Ả Rập, giọng Ai Cập: اسكندريه **Eskendereyya**; tiếng Hy Lạp: **Aλεξάνδρεια**), tiếng Copt: **Rakota**, với dân số 4,1 triệu, là thành phố lớn thứ nhì của Ai Cập, và là hải cảng lớn
**Thời kì Ai Cập thuộc Ottoman** bắt đầu năm 1517 sau cuộc chinh phạt Ai Cập của đế quốc Ottoman. Đứt quãng vào năm 1831 đến 1849.Thời kỳ này được coi là chấm dứt vào
**Mohamed Naguib** (, ; 19 tháng 2 năm 1901 – 28 tháng 8 năm 1984) là Tổng thống Ai Cập đầu tiên, tại nhiệm từ lúc thành lập nền cộng hoà vào 18 tháng 6
Dù **Ai Cập** là một lãnh thổ Ottoman từ thời gian chiến tranh Mamluk, năm 1805 có ông Muhammad Ali gốc Albania (Mehmet trong tiếng Thổ Nhĩ Kỳ) trở thành tổng trấn, đấu một chiến
**Vương quốc Ai Cập** (; __, "Vương quốc Ai Cập") là quốc gia độc lập _de jure_ được thành lập dưới sự cai trị của Nhà Muhammad Ali năm 1922 sau tuyên bố độc lập
**Muhammad Ali** (/ɑːˈliː/; tên khai sinh là **Cassius Marcellus Clay Jr**.; 17 tháng 1 năm 1942 – 3 tháng 6 năm 2016) là một nhà hoạt động và vận động viên quyền anh chuyên nghiệp
**Amina Hanim** (; ; 1770 - 1824) là công chúa đầu tiên của Muhammad Ali của Ai Cập, vị vua đầu tiên của triều đại Muhammad Ali. ## Đầu đời Amina Hanim sinh năm 1770
phải|nhỏ|253x253px| [[Muhammad Ali của Ai Cập|Muhammad Ali Pasha]] **Khedive** ( ; ; ) là một danh hiệu danh dự có nguồn gốc từ Ba Tư, được sử dụng cho các Sultan và đại tể tướng
**Nikolas I** (6 tháng 7 [lịch cũ 25 tháng 6] 1796 – 2 tháng 3 [lịch cũ 18 tháng 2] 1855) là Hoàng đế Nga, Vua của Vương quốc Lập hiến Ba Lan và Đại
**Muhammad** (tiếng Ả Rập: ; sống vào khoảng 570 – 632) hay Mohamed (_Hán-Việt: Mục Hãn Mạc Đức_), là một nhà lãnh đạo tôn giáo, xã hội và chính trị người Ả Rập và là
**Ali Dinar** (, 1856 – 6 tháng 11 năm 1916) là sultan cuối cùng của Vương quốc Hồi giáo Darfur. Năm 1898, với sự suy tàn của phong trào Mahdi, ông đã giành lại được
**Riyadh** (, , Dịch: 'Đồng cỏ' Najdi phát âm: ), tiếng Việt: _E-ri-át_) là thủ đô và là thành phố lớn nhất của Ả Rập Xê Út. Thành phố cũng là thủ phủ của vùng
**Đại Kim tự tháp Giza** là Kim tự tháp Ai Cập lớn nhất và là lăng mộ của Vương triều thứ Tư của pha-ra-ông Khufu. Được xây dựng vào đầu thế kỷ 26 trước Công
**Ali bin Abu Talib** (17 tháng 3 năm 599 hoặc 600 - 27 tháng 1 năm 661) là một người em họ, con rể và là Ahl al-Bayt, người nhà của nhà tiên tri Muhammad
**Nhà Omeyyad** (cũng được viết là **Nhà Umayyad**, hay Á vương triều Oa Mã) là một vương triều Hồi giáo Ả Rập (661 - 750) do các khalip (vua Hồi) cai trị. Năm 632, sau
**Palestine** ( , hoặc ; tiếng Hebrew: פלשתינה _Palestina_) là một khu vực địa lý tại Tây Á, nằm giữa Địa Trung Hải và sông Jordan. Đôi khi nó được cho là bao gồm các
**Muhammad Hosni Mubarak** (tiếng Ả Rập: محمد حسنى سيد مبارك), tên đầy đủ: **Muhammad Hosni Sayyid Mubarak**, thường được gọi là **Hosni Mubarak** (ngày 4 tháng 5 năm 1928 - ngày 25 tháng 2 năm
**Isma'il Pasha** (31 tháng 12 năm 1830 – 2 tháng 3 năm 1895) là wāli rồi sau đó là khedive (quốc vương) của Ai Cập và Sudan từ năm 1863 cho đến khi bị người

**Anwar Al-Sadad** (Tiếng Ả Rập: محمد أنور السادات **Muḥammad Anwar as-Sādāt**; sinh ngày 25 tháng 12 năm 1918, mất ngày 6 tháng 10 năm 1981) là Tổng thống thứ 3 trong lịch sử
Nubar Pasha **Nubar Pasha** (tiếng Ả Rập: نوبار باشا, Armenia: Նուպար Փաշա (tháng 1 năm 1825, Smyrna, Đế quốc Ottoman - ngày 14 tháng 1 năm 1899, Paris)) là một chính trị gia người Ai
**Mohamed Mohamed el-Amir Awad el-Sayed Atta** ( ; __  ; 1 tháng 9 năm 1968 – 11 tháng 9 năm 2001) là một không tặc người Ai Cập và là một trong những người đứng
**Gamal Abdel Nasser Hussein** (ngày 15 tháng 1 năm 1918 – ngày 28 tháng 9 năm 1970) là chính khách người Ai Cập, tổng thống Ai Cập từ năm 1954 tới khi qua đời vào
nhỏ|phải|Tewfik Pasha Muhammed **Tewfik Pasha** **(Tawfiq của Ai Cập)** (30 tháng 4/15 tháng 11 năm 1852 tại Cairo - 7 tháng 1, 1892 tại Helwan) là chúa khedive của Ai Cập và Sudan từ năm
**Lịch sử Palestine** là một lĩnh vực nghiên cứu về quá khứ trong khu vực của Palestine, nói chung được xác định là một khu vực địa lý ở Nam Levant giữa Biển Địa Trung
nhỏ|Bức vẽ từ thế kỉ XV mô tả cảnh ba người đàn ông bị hành quyết bằng cách xẻ đôi. **Xẻ đôi người** là một hình thức xử tử được áp dụng tại nhiều nơi
**Shivakiar Ibrahim** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Şivekâr İbrahim_) (25 tháng 10 năm 1876 – 17 tháng 2 năm 1947), là một công nương của Ai Cập và là một thành viên hoàng gia của nhà
thumb|Bản đồ Cairo Trung cổ **Cairo Hồi giáo** (, Al-Mu'izz's Cairo) là một phần của trung tâm lịch sử Cairo, bao gồm các nhà thờ Hồi giáo và di tích lịch sử quan trọng của