✨Nhà Khwarezm-Shah
Đế quốc Khwarezm, cũng được gọi là Nhà Khwarezm Shah, Vương quốc Hoa Lạt Tử Mô là một triều đại do những chiến binh Mamluk người Turk ở Ba Tư, thuộc hệ phái Sunni của đạo Hồi, cai trị với tư cách là chư hầu của nhà Đại Seljuk ban đầu, đến thế kỷ 11 thì độc lập. Đế quốc Khwarazmia tồn tại cho tới khi bị quân Mông Cổ xâm lược năm 1220. Triều đại này đã được sáng lập bởi Anush Tigin Garchai, một nô lệ của các hoàng đế nhà Seljuk, trở thành tỉnh trưởng Khwarezm. Con trai ông, Qutb ud-Din Muhammad I, trở thành vị hoàng đế đầu tiên của người Khwarezm.
Các hoàng đế nhà Khwarezm Shah
Nhà Ma'munid
- Abu Ali Mamun I 992-997
- Abu al-Hasan Ali 997-1009
- Abu al-Abbas Mamun II 1009-1017
- Muhammad 1017
Nhà Altuntashid
- Altun Tash 1017-1032
- Harun 1032-1034
- Ismail Khandan 1034-1041
Không triều đại
- Shah Malik 1041-1042
Anushtiginid
- Anush Tigin Garchai 1077-1097
Không triều đại
- Ekinchi 1097
Anushtiginid
- Qutb ad-Din Muhammad I 1097-1127
- Ala ad-Din Aziz 1127-1156
- Il-Arslan 1056-1172
- Sultan Shah 1172-1193
- Ala ad-Din Tekish 1172-1200
- Ala ad-Din Muhammad II 1200-1220
- Jalal ad-Din Mingburnu 1220-1231
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đế quốc Khwarezm**, cũng được gọi là **Nhà Khwarezm Shah**, **Vương quốc Hoa Lạt Tử Mô** là một triều đại do những chiến binh Mamluk người Turk ở Ba Tư, thuộc hệ phái Sunni của
**`Ala ad-Din Muhammad II** là vị vua của nhà Khwarezm-Shah (Hoa Lạt Tử Mô) ở Ba Tư vào thế kỷ XIII, trị vì từ năm 1200 đến 1220. Ông là một nhà chinh phạt lớn,
**Qutb al-Din Muhammad** (mất năm 1127) là hoàng đế của Khwarezm từ năm 1097 tới khi qua đời. Ông là con của Anush Tigin. Habashi ibn Altun-Taq là một cận tướng của hoàng đế Barkiyaruq
**Nhà Ghur** hay **Ghor** (; tự gọi là: , _Shansabānī_) là một triều đại có xuất xứ từ miền đông Iran (có lẽ là gốc Tajik, nhưng không biết chính xác), từ vùng Ghor thuộc
**Hãn quốc Kara-Khanid** hay **Khách Lạt Hãn quốc** là một liên minh của các bộ lạc Đột Quyết được một triều đại cai trị, triều đại này trong sử sách được gọi là **Karakhanid** (cũng
**Uzbekistan** (phiên âm tiếng Việt: _"U-dơ-bê-ki-xtan"_), tên chính thức **Cộng hòa Uzbekistan** (tiếng Uzbek: _O‘zbekiston Respublikasi_), là một quốc gia nằm kín trong lục địa tại Trung Á, trước kia từng là một phần của
**Đế quốc Khwarazm**, sử liệu Trung Quốc phiên âm là **Hoa Lạt Tử Mô**, là một đế chế Hồi giáo dòng Sunni của người Thổ-Ba Tư cai trị phần lớn Trung Á, Afghanistan và Iran
**Lịch sử Iran** hay còn được gọi là **lịch sử Ba Tư**, là lịch sử bao gồm nhiều đế quốc khác nhau trong suốt nhiều thiên niên kỷ qua tại Cao nguyên Iran và các
Bản đồ châu Á và châu Âu khoảng năm 1200 **Khuất Xuất Luật** () hay **Kuchlug** (cũng viết là _Küchlüg_, _Küçlüg_, _Güčülüg_) là một vương tử của bộ lạc Nãi Man ở miền tây Mông
**Samarkand** (, ; ; ; ) là thành phố lớn thứ hai của Uzbekistan và là thủ phủ của tỉnh Samarqand, cách thủ đô Tashkent khoảng 350 km. Đây là một thành phố du lịch nổi
**Trận Yassi Chemen** (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Yassıçemen Savaşı_) là một trận đánh diễn ra tại tỉnh Erzincan, Thổ Nhĩ Kỳ vào năm 1230. ## Bối cảnh lịch sử Jalal ad-Din là vị vua cuối
**Hãn quốc Y Nhi**, (, _Hülegü-yn Ulus_, , _Ilxānān_, chữ Hán: 伊兒汗國), còn dịch là **hãn quốc Y Lợi** (伊利汗国) hoặc **hãn quốc Y Nhĩ** (伊尔汗国), là một hãn quốc của người Mông Cổ thành
**Năm 1169** trong lịch Julius. ## Sự kiện ## Sinh *10 tháng 9: Alexios II Komnenos, Hoàng đế Đông La Mã trị vì từ năm 1180 đến năm 1183 * Muhammad II của Khwarezm, vua
**Mông Cổ chinh phục Tây Hạ** hay **Chiến tranh Mông - Hạ** là một loạt các cuộc xung đột giữa Đế quốc Mông Cổ và vương quốc Tây Hạ của người Đảng Hạng. Với sự
Cuộc xâm lược Trung Á của Mông Cổ được tiến hành sau sự thống nhất các bộ lạc người Mông Cổ và Đột Quyết trên thảo nguyên Mông Cổ năm 1206. Cuộc xâm lược này
**Hốt Lan** (, chữ Mông Cổ: Хулан, chữ Hán: 忽蘭, khoảng 1164 – khoảng 1215), còn gọi là _Khulan_, hay _Qulan_, thứ thất của Mông Cổ Đại đế Thành Cát Tư Hãn, đồng thời, bà
**Afghanistan** ( ; Pashto / Dari: , ; (), tên gọi chính thức là **Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan** là một quốc gia miền núi không giáp biển ở ngã tư Trung và Nam
**Đế quốc Seljuk** hay **Đế quốc Đại Seljuk** (còn được đọc là **Seljuq**) () là một đế quốc Đột Quyết-Ba Tư theo phái Sunni của đạo Islam, khởi nguồn từ nhánh Qynyq của người Thổ
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
**Alp Arslan** (; tên đầy đủ: _Diya ad-Dunya wa ad-Din Adud ad-Dawlah Abu Shuja Muhammad Alp Arslan ibn Dawud_ ; 1029 – 15 tháng 12, 1072) là vị sultan thứ hai của nhà Seljuk và
**Hãn quốc Kim Trướng** là một hãn quốc Hồi giáo gốc Mông Cổ, sau này đã Đột Quyết hoá, được thành lập ở vùng phía tây Đế quốc Mông Cổ sau chiến dịch xâm lược
**Ibn Battuta** (25 tháng 2 năm 1304 – 1368 hoặc 1369) (Tên đầy đủ: Abu Abdullah Muhammad Ibn Abdullah Al Lawati Al Tanji Ibn Battuta, ) là học giả và nhà du hành người Maroc,
**Hãn quốc Khiva** (, ) là một quốc gia vùng Trung Á đã tồn tại trong lịch sử của Khwarezm ở vùng Trung Á từ 1511–1920, ngoại trừ một thời gian bị Nader Shah thuộc
**Các cuộc xâm lược của Mông Cổ** đã được tiến hành trong suốt thế kỷ 13, kết quả là tạo ra một Đế quốc Mông Cổ vô cùng rộng lớn bao phủ phần lớn châu
**Thiếp Mộc Nhi** ( _Timūr_, tiếng Sát Hợp Đài: **', , chữ Hán: 帖木兒; 8 tháng 4 năm 1336— 18 tháng 2 năm 1405), còn được biết đến trong sử sách với tên gọi **Tamerlane_'
**Bao vây Baghdad** diễn ra từ ngày 19 tháng 1 đến 10 tháng 2 năm 1258 khi quân Mông Cổ thuộc Hãn quốc Y Nhi và đồng minh tiến hành bao vây, chiếm lĩnh và