✨Đế quốc Seljuk

Đế quốc Seljuk

Đế quốc Seljuk hay Đế quốc Đại Seljuk (còn được đọc là Seljuq) () là một đế quốc Đột Quyết-Ba Tư theo phái Sunni của đạo Islam, khởi nguồn từ nhánh Qynyq của người Thổ Oghuz. Đế quốc Seljuk kiểm soát một khu vực rộng lớn trải dài từ Hindu Kush đến miền đông Anatolia và từ Trung Á đến Vịnh Ba Tư. Từ quê hương của mình bên bờ biển Aral, các vua nhà Seljuk đầu tiên tiến vào Khorasan, rồi sau đó thâm nhập vào đất Ba Tư trước khi chinh phục miền đông Anatolia.

Đế quốc Seljuk được thành lập bởi hoàng đế Tughril Beg (1016–63) vào năm 1037. Tughril được nuôi lớn bởi ông nội là Seljuk-Beg, một nhân vật có quyền thế trong Nhà nước Oghuz Yabgu. Cả Đế quốc lẫn triều đại Seljuk đều được đặt tên theo ông tổ Seljuk. Đế quốc Seljuk tái thống nhất tình trạng chính trị bị đứt gãy ở phía đông của thế giới đạo Hồi và đóng một vai trò quan trọng trong cuộc Thập tự chinh thứ nhất và thứ hai. Được Ba Tư hoá trong văn hoá lẫn ngôn ngữ, Việc định cư các bộ tộc người Thổ ở ngoại vi vùng Tây bắc của đế quốc nhằm cho các mục đích chiến lược quân sự trong việc đỡ các cuộc xâm lược từ các quốc gia lân cận đã dẫn đến sự Thổ hoá trong khu vực này.

Khởi nguyên

Thủy tổ nhà Seljuk là bây Seljuk, một người được đồn là đã phục vụ trong quân đội Khazar. Khoảng năm 950, họ đã cải sang đạo Hồi khi họ đến định cư ở gần thành phố Jend ở Khwarezm.

Mở rộng cương thổ

Nhà Seljuq liên minh với vua nhà Saman Ba Tư nhằm chống lại người Khách Lạt. Nhà Saman diệt vong dưới tay người Khách Lạt ở Transoxiana (992-999) tại nơi mà nhà Ghaznavi trỗi dậy không lâu sau đó. Nhà Seljuq tham gia vào cuộc đấu tranh quyền lực trong khu vực này trước khi thiết lập nên nền độc lập riêng cho họ.

Sultan

Tughrul I, 1037-1063

Alp Arslan I, 1063-1072

Malik I Shah, 1072–1092

Mahmud I, 1092–1094

Barkiyaruq, 1094–1105

Malik II Shah, 1105

Muhammad I Tapar, 1105–1118

Ahmad Sanjar, 1118–1153

Mahmud II, 1118–1131

Toghrul II, 1132–1134

Mas'ud, 1133–1152

Malik III Shah, 1152–1153

Muhammad II, 1153-1159

Suleiman Shah, 1160–1161

Arslan II Shah, 1161–1174

Toghrul III, 1174–1194

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đế quốc Seljuk** hay **Đế quốc Đại Seljuk** (còn được đọc là **Seljuq**) () là một đế quốc Đột Quyết-Ba Tư theo phái Sunni của đạo Islam, khởi nguồn từ nhánh Qynyq của người Thổ
**Đế quốc Khwarazm**, sử liệu Trung Quốc phiên âm là **Hoa Lạt Tử Mô**, là một đế chế Hồi giáo dòng Sunni của người Thổ-Ba Tư cai trị phần lớn Trung Á, Afghanistan và Iran
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
**Đế quốc Ottoman** còn được gọi là **Đế quốc Osman** (; **', ; or **'; ) hay **Đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ**, là một Đế quốc trải rộng xuyên suốt Nam Âu, Trung Đông và
**Đế quốc Nikaia** là đế quốc lớn nhất trong số ba nhà nước kế thừa của đế quốc Đông La Mã, do các quý tộc Đông La Mã bỏ chạy khỏi Constantinopolis bị chiếm đóng
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
Đây là _danh sách các **đế quốc**_, được liệt kê theo thời gian. ## Đế quốc thời Cổ đại phải|thumb|[[Nhà Achaemenid|Đế quốc Achaemenid (Ba Tư) là đế quốc rộng lớn nhất thế giới vào thời
Bài này nói về **Biên niên sử của Đế quốc Ottoman** (1299-1922). Xem thêm bài Biên niên sử Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ, để biết về biên niên sử của nhà nước hậu thân của
**Đế quốc Trapezous** là một chế độ quân chủ phát triển mạnh trong suốt thế kỷ 13 đến thế kỷ 15, bao gồm góc đông bắc Anatolia và phía nam Crimea. Được hình thành từ
**Nasir ad-Din Mahmud I** là hoàng đế (sultan) của Đế quốc Seljuk từ năm 1092 đến 1094. Ông kế nhiệm vua cha Malik Shah I làm Sultan, nhưng ông không thể kiểm soát được đế
**Vương quốc Gruzia** (tiếng Gruzia: _ საქართველოს სამეფო_), hay còn được biết đến với cái tên **Đế quốc Gruzia**, là một chế độ quân chủ thời kỳ Trung cổ nổi lên vào khoảng 1008. Thời
**Quốc gia tàn tồn** (tiếng Anh: _Rump state)_ là một tàn tích của một quốc gia từng lớn hơn nó nhiều, tức diện tích của nó nhỏ hơn, có thể sau một cuộc ly khai,
**Hãn quốc Y Nhi**, (, _Hülegü-yn Ulus_, , _Ilxānān_, chữ Hán: 伊兒汗國), còn dịch là **hãn quốc Y Lợi** (伊利汗国) hoặc **hãn quốc Y Nhĩ** (伊尔汗国), là một hãn quốc của người Mông Cổ thành
**Trận Manzikert** là một trận đánh diễn ra vào ngày 26 tháng 8 năm 1071 ở gần Manzikert (Malazgirt, tỉnh Muş, Thổ Nhĩ Kỳ ngày nay) giữa đế quốc Byzantium (Đông La Mã) và đế
**Thập tự chinh Thứ nhất** (1095 - 1099) là cuộc Thập tự chinh đầu tiên, được phát động vào năm 1095 bởi Giáo hoàng Urban II với mục đích chiếm lại những vùng đất đã
**Tây Liêu** () (1124 hoặc 1125-1218), hay còn gọi là **Hãn quốc Kara-Kitai** () hay **Tây Khiết Đan** quốc hiệu chính thức là **Đại Liêu** (), là một nhà nước của người Khiết Đan ở
**Ghiyāth al-Dīn Abū al-Fatḥ ʿUmar ibn Ibrāhīm Nīsābūrī** (ngày 18 tháng 5 năm 1048 – ngày 4 tháng 12 năm 1131), thông thường được biết đến với tên gọi **Omar Khayyám** (),, là một nhà
**Nhà Seljuk** ( **_SELL**-juuk_; _Saljūqiyān_) là một vương triều Oghuz Thổ theo đạo Hồi giáo Sunni và tuần tự trở thành xã hội Ba Tư và đóng góp
**Hồi quốc Rum** hay **Hồi quốc Rum Seljuk**, (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ hiện đại: _Anadolu Selçuklu Devleti_ hoặc _Rum Sultanlığı_, tiếng Ba Tư: سلجوقیان روم, _Saljūqiyān-e Rūm_), là một quốc gia Hồi giáo Sunni của
thế=Map of the states of the eastern Mediterranean in 1135|nhỏ| Bản đồ phía đông Địa Trung Hải năm 1135. Các quốc gia thập tự chinh Frankish được biểu thị bằng chữ thập đỏ. [[Vương quốc
**Thân vương quốc Antioch** (tiếng La Tinh: _Principatus Antiochenus_) là một trong số các nhà nước của thập tự quân trong Cuộc Thập Tự chinh thứ nhất, bao gồm một số phần lãnh thổ của
**Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), thường được gọi ngắn là **Thổ**, là một quốc gia xuyên lục địa, phần lớn nằm tại Tây
**Armenia**, quốc hiệu là **Cộng hoà Armenia**, là một quốc gia nội lục ở phía nam Kavkaz thuộc khu vực Tây Nam Á, giáp Thổ Nhĩ Kỳ ở phía tây, Gruzia ở phía bắc, Azerbaijan
**Malik-Shah I** (; 8 tháng 8 năm 1055 – 19 tháng 11 năm 1092, tên đầy đủ: _Jalāl al-Dawla Mu'izz al-Dunyā Wa'l-Din Abu'l-Fatḥ ibn Alp Arslān_, ), là hoàng đế (Sultan) của Đế quốc Đại
**Cuộc bao vây Xerigordos** (1096) là một trận đánh quan trọng bắt đầu Cuộc Thập Tự Chinh Nhân Dân, một tiền đề cho Cuộc Thập tự chinh lần thứ nhất. Thập tự quân khoảng 6.000
**Cuộc Thập tự chinh thứ hai** (1145-1149) là chiến dịch lớn thứ hai xuất phát từ châu Âu. Cuộc Thập tự chinh thứ hai được bắt đầu để đáp ứng với sự sụp đổ của
Đế quốc Đông La Mã trước cuộc [[thập tự chinh lần thứ nhất.]] Đế quốc Đông La Mã dưới thời [[Manuel I Komnenos, những năm 1170. Lúc này, một phần lớn Tiểu Á và bán
**Vương quốc Bagratuni** hay **Armenia thời nhà Bagratuni** (tiếng Armenia cổ: , chuyển tự _Bagratuneats Hayastan_) (các tên khác _Vương quốc Ani_, _Armenia Bagratuni_, _Vương quốc Shirak_) là một nhà nước phong kiến Armenia tồn
**Mahmud II** (tên đầy đủ: _Mahmud bin Muhammad bin Malikshah_; tiếng Ba Tư: محمود بن محمد بن ملكشاه; 1105 – 1131) là hoàng đế (Sultan) của Seljuk ở Baghdad kể từ năm 1118 sau cái
**Các cuộc xâm lược của Mông Cổ** đã được tiến hành trong suốt thế kỷ 13, kết quả là tạo ra một Đế quốc Mông Cổ vô cùng rộng lớn bao phủ phần lớn châu
**Manuel I Komnenos "Đại đế"** (hay **Comnenus**) (tiếng Hy Lạp: Μανουήλ Α 'Κομνηνός, _Manouēl I Komnenos_; ngày 28 tháng 11 năm 1118 - 24 tháng 9 năm 1180) là một Hoàng đế Byzantine vào thế
Các **cuộc chiến tranh Đông La Mã - Ottoman** là một loạt các cuộc xung đột mang tính quyết định giữa một quốc gia mới nổi của người Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman và một Đế
**Samarkand** (, ; ; ; ) là thành phố lớn thứ hai của Uzbekistan và là thủ phủ của tỉnh Samarqand, cách thủ đô Tashkent khoảng 350 km. Đây là một thành phố du lịch nổi
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Trận chiến Levounion** là chiến thắng quyết định đầu tiên của Đông La Mã trong cuộc phục hưng Komnenus. Ngày 29 tháng 4 năm 1091, một lực lượng xâm lược khổng lồ người Pechenegs đã
**Trận Dyrrhachium** (ngày nay gần Durrës ở Albania) là một trận đánh diễn ra vào ngày 18 tháng 10 năm 1081, giữa quân đội Đông La Mã do Hoàng đế Alexios I Komnenos chỉ huy
**Chiến tranh Ả Rập-Đông La Mã** là một loạt các cuộc xung đột giữa các người Ả Rập Hồi giáo và Đế quốc Đông La Mã, kéo dài từ thế kỷ thứ 7 đến thế
**Trận Kalavrye** (hay còn gọi là **Kalavryai** hoặc **Kalavryta**), diễn ra vào năm 1078, giữa quân đội Đông La Mã được chỉ huy bởi tướng (hoàng đế tương lai) Alexios Komnenos và lực lượng nổi
**Romanos IV Diogenes** (, _Rōmanós IV Diogénēs_; khoảng 1030 – 1072), là một thành viên thuộc tầng lớp vũ huân quý tộc kết hôn với vị hoàng hậu góa bụa Eudokia Makrembolitissa, đã đăng quang
**Cuộc bao vây Nicaea** diễn ra từ ngày 14 tháng 5 đến ngày 19 tháng 6 năm 1097, là một trận chiến trong cuộc Thập tự chinh thứ nhất. ## Bối cảnh Thành Nicaea (Iznik),
**Bosra** () cũng được đánh vần là **Bostra**, **Busrana**, **Bozrah**, **Bozra** và chính thức được gọi là **Busra al-Sham** () là một thị trấn ở miền nam Syria, về mặt hành chính thuộc huyện Daraa,
**Tiếng Cappadocia** còn được gọi là **tiếng Hy Lạp Cappadocia** hoặc **tiếng Hy Lạp Tiểu Á**, là một ngôn ngữ trộn lẫn được nói ở Cappadocia (miền Trung Thổ Nhĩ Kỳ). Ngôn ngữ ban đầu
**Nishapur** hay **Nishabur** (,, La Mã hoá là **Nīshāpūr**, **Nīshābūr**, và **Neyshābūr** từ tiếng Ba Tư trung cổ: "Thành phố mới của Shapur" hoặc "Perfect built of Shapur"), là một thành phố thuộc tỉnh Khorasan,
**Alp Arslan** (; tên đầy đủ: _Diya ad-Dunya wa ad-Din Adud ad-Dawlah Abu Shuja Muhammad Alp Arslan ibn Dawud_ ; 1029 – 15 tháng 12, 1072) là vị sultan thứ hai của nhà Seljuk và
**Lịch sử Iran** hay còn được gọi là **lịch sử Ba Tư**, là lịch sử bao gồm nhiều đế quốc khác nhau trong suốt nhiều thiên niên kỷ qua tại Cao nguyên Iran và các
**Trận Yassi Chemen** (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Yassıçemen Savaşı_) là một trận đánh diễn ra tại tỉnh Erzincan, Thổ Nhĩ Kỳ vào năm 1230. ## Bối cảnh lịch sử Jalal ad-Din là vị vua cuối
nhỏ|Sultan [[Mehmed II của đế quốc Ottoman]] **Sultan** (phiên âm tiếng Việt: _xun-tan_; tiếng Ả Rập: سلطان _Sultān_) là một tước hiệu chỉ vua của ở các xứ mà Hồi giáo được tôn là quốc
**Hồ Van** (, , ) là hồ lớn nhất tại Thổ Nhĩ Kỳ, nằm xa về phía đông của quốc gia này. Nó là một hồ nước mặn, nhận nước từ một loạt các con
**Lịch sử thế giới** (còn gọi là **lịch sử loài người** và **lịch sử nhân loại**) là ghi chép về hành trình phát triển của nhân loại từ thời tiền sử cho đến hiện tại.
**Nhà Ghur** hay **Ghor** (; tự gọi là: , _Shansabānī_) là một triều đại có xuất xứ từ miền đông Iran (có lẽ là gốc Tajik, nhưng không biết chính xác), từ vùng Ghor thuộc