Nishapur hay Nishabur (,, La Mã hoá là Nīshāpūr, Nīshābūr, và Neyshābūr từ tiếng Ba Tư trung cổ: "Thành phố mới của Shapur" hoặc "Perfect built of Shapur"), là một thành phố thuộc tỉnh Khorasan, thủ phủ của huyện Nishapur và từng là thủ phủ tỉnh Khorasan, ở phía đông bắc Iran, toạ lạc trên một thung lũng màu mỡ ở chân núi Binalud. Dân số ước tinh năm 2011 của thành phố là 239.185 người và cả huyện có 433.105 dân. Khu vực xung quanh có nhiều mỏ ngọc lam cung cấp ngọc cho thế giới ít nhất 2000 năm nay.
Thành phố được thành lập vào thế kỷ thứ 3 bởi vua Shapur I để làm thủ phủ cho Satrap của Sassanid. Năm 830 thành phố được tu sửa và trở thành kinh đô của nhà Tahirid. Năm 1037 Tughril chọn thành phố làm kinh đô thứ nhất của nhà Seljuq. Từ thời Abbas cho đến khi Mông Cổ xâm lược Khwarezmia và Đông Iran, nơi đây đã phát triển thành một trung tâm văn hóa, kinh tế và giáo dục lớn của thế giới Hồi giáo.
Khí hậu
Nishapur có khí hậu bán khô hạn lạnh (BSk).
Các thành phố kết nghĩa
Kairouan, Tunisia
Baghdad, Iraq
Basra, Iraq
Ghazni, Afghanistan
Balkh, Afghanistan
Herat, Afghanistan
Merv, Turkmenistan
Bukhara, Uzbekistan
Samarqand, Uzbekistan
Khiva, Uzbekistan
Khojand, Tajikistan
Kulob, Tajikistan
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nishapur** hay **Nishabur** (,, La Mã hoá là **Nīshāpūr**, **Nīshābūr**, và **Neyshābūr** từ tiếng Ba Tư trung cổ: "Thành phố mới của Shapur" hoặc "Perfect built of Shapur"), là một thành phố thuộc tỉnh Khorasan,
**Ghiyāth al-Dīn Abū al-Fatḥ ʿUmar ibn Ibrāhīm Nīsābūrī** (ngày 18 tháng 5 năm 1048 – ngày 4 tháng 12 năm 1131), thông thường được biết đến với tên gọi **Omar Khayyám** (),, là một nhà
**Abū Ḥamīd bin Abū Bakr Ibrāhīm** (khoảng 1145 – khoảng 1221; ), thường được biết dưới tên **Farīd ud-Dīn** () và **ʿAṭṭār** (, "người làm nước hoa") là nhà thơ người Ba Tư Hồi giáo
**Đà Lôi** (; – 1232) là con trai út của Thành Cát Tư Hãn và Bột Nhi Thiếp. Với tư cách là một trong những võ tướng nổi bật nhất tham gia các cuộc chinh
**Các cuộc xâm lược của Mông Cổ** đã được tiến hành trong suốt thế kỷ 13, kết quả là tạo ra một Đế quốc Mông Cổ vô cùng rộng lớn bao phủ phần lớn châu
nhỏ| Vỉa hè nhô cao nằm bên cạnh con đường 2000 năm tuổi, [[Pompeii, Ý ]] **Vỉa hè** hay lối đi bộ là phần đường đi bộ dọc bên cạnh một con đường. Thông thường,
**Mahmud Ghazan** (sinh năm 1271 – mất ngày 11 tháng 5 năm 1304) (, , **Ghazan Khan,** đôi khi được người phương Tây gọi là **Casanus** ) là Hãn thứ 7 của Y Nhi Hãn
**Nhà Sassan**, còn gọi là **Sassanian**, **Sasanid**, **Sassanid**, (tiếng Ba Tư: ساسانیان) hay **Tân Đế quốc Ba Tư**, là triều đại Hỏa giáo cuối cùng của Đế quốc Ba Tư trước sự nổi lên của
**Mahmud của Ghazni** (còn gọi là **Mahmud Ghaznavi**) (2 tháng 1 năm 971 – 30 tháng 4 năm 1030) là sultan của đế quốc Ghaznavi (Afghanistan) từ 997 cho đến khi qua đời năm 1030.
**Cuộc xâm lược Khwarezmia** bắt đầu từ 1219 đến 1221 đánh dấu điểm khởi đầu của quá trình người Mông Cổ chinh phục các nhà nước Hồi giáo. Sự bành trướng của Mông Cổ cuối
**Abū al-Ḥusayn ‘Asākir ad-Dīn Muslim ibn al-Ḥajjāj ibn Muslim ibn Ward ibn Kawshādh al-Qushayrī an-Naysābūrī** (; after 815 – May 875) hoặc **Muslim Nayshāpūrī** (), thường được biết là **Imam Muslim**,Học giả Hồi giáo, đặc
**Muhammad ibn Muhammad ibn al-Hasan al-Tusi** ( Ngày tháng 2 1201 - 26 tháng 6 năm 1274), thường được biết đến với cái tên **Nasir al-Din Tusi** ; hoặc đơn giản là **Tusi** ở
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Xe tăng** hay **chiến xa** (Tiếng Anh: _Tank_) thường được gọi tắt là **tăng**, là loại xe chiến đấu bọc thép, được trang bị pháo lớn, di chuyển bằng bánh xích được thiết kế cho
## Thời kỳ đầu tiên nhỏ|trái|Lãnh thổ của người Hung Nô dưới thời vua Mặc Đốn Vùng đất Mông Cổ ngày nay từng là nơi sinh sống của rất nhiều tộc người từ thời tiền
Sayyid **Ruhollah Musavi Khomeini** (, ; 24 tháng 9 năm 1902 – 3 tháng 6 năm 1989) là một nhà lãnh đạo tôn giáo và chính trị gia người Iran, người lãnh đạo cuộc Cách
**Shapur I** là vị hoàng đế Sassanid thứ nhì của Đế quốc Ba Tư thứ nhì. Sử sách cho rằng ông đã cai trị đế quốc này trong khoảng thời gian từ năm 215 đến
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Six_Sufi_masters.jpg|nhỏ|Sáu bậc thầy Sufi, 1760 Lăng Sufi giáo ở [[Lâm Hạ (thị xã)|Lâm Hạ, Trung Quốc]]Lăng của [[Rukn-e-Alam|Sheikh Rukn-ud-Din Abul Fath tại Multan, Pakistan. Multan được gọi là Thành phố của các vị thánh
**Tỉnh Razavi Khorasan** (tiếng Ba Tư: استان خراسان رضوی, Ostān-e Khorāsān-e Razavi) là một tỉnh nằm ở đông bắc Iran. Mashhad là trung tâm và là tỉnh lỵ của tỉnh. Các thành phố, thị trấn
**Khiva** (; ; ; các tên lịch sử hoặc tên thay thế: _Khorasam_, _Khoresm_, _Khwarezm_, _Khwarizm_, _Khwarazm_, _Chorezm_, và ) là một thành phố xấp xỉ 50.000 dân thuộc tỉnh Xorazm, Uzbekistan. Đây từng là
**Khujand** (tiếng Tajik: Хуҷанд, خجند; tiếng Uzbek: Хўжанд, Xoʻjand; tiếng Nga: Худжанд Khudzhand), tên cũ là Khodjend hoặc Khodzhent cho đến năm 1936 và Leninabad (Leninobod, Ленинобод, لنینآباد) cho tới năm 1991, là thành phố
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Đế quốc Khwarazm**, sử liệu Trung Quốc phiên âm là **Hoa Lạt Tử Mô**, là một đế chế Hồi giáo dòng Sunni của người Thổ-Ba Tư cai trị phần lớn Trung Á, Afghanistan và Iran
**Lịch Jalali** là một bộ lịch mặt trời được biên soạn trong thời kỳ cai trị của Jalaluddin Malik-Shah I nhà Seljuk, theo chỉ thị của Nizam al-Mulk, thông qua việc sử dụng các quan