✨Nhà Seljuk

Nhà Seljuk

Nhà Seljuk ( _SELL-juuk_; Saljūqiyān) là một vương triều Oghuz Thổ theo đạo Hồi giáo Sunni và tuần tự trở thành  xã hội Ba Tư và đóng góp vào truyền thống Thổ Nhĩ Kỳ-Ba Tư tại Tây Nam Á và Trung Á trong thời kỳ Trung Cổ.  Nhà Seljuk xây dựng nên Đế quốc Seljuk và Hồi quốc Rûm, ở thời cường thịnh nhất trải dài từ Tiểu Á tới Iran và trở thành mục tiêu tấn công của Cuộc thập tự chinh thứ nhất.

Thư viện ảnh

File:Borj-toghrul.jpg|Toghrol Tower, một tượng đài thế kỷ 12 về phía nam Tehran kỷ niệm Toğrül. File:Ewer from Herat, Khorasan, dated 1180-1210 CE.jpg|Nghệ thuật thời Seljuk: Bình đựng nước từ Herat, Afghanistan, ngày 1180-1210. Đồng khảm bạc và bitum. Viện bảo tàng Anh. File:Male_royal_figure,_12-13th_century,_from_Iran.jpg|Đầu của hoàng gia Seljuk, thế kỷ 12-13th, Iran. Khắc và khoan đá kết hợp với thủ công Iran. Lưu giữ tại New York Metropolitan Museum of Art. File:Shatranj.jpg|Shatranj chess set, glazed fritware, 12th-century Iran. New York Metropolitan Museum of Art. File:Kharaghan.jpg|The Kharāghān twin towers, built in Iran in 1053 to house the remains of Seljuq princes
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhà Seljuk** ( **_SELL**-juuk_; _Saljūqiyān_) là một vương triều Oghuz Thổ theo đạo Hồi giáo Sunni và tuần tự trở thành xã hội Ba Tư và đóng góp
**Đế quốc Seljuk** hay **Đế quốc Đại Seljuk** (còn được đọc là **Seljuq**) () là một đế quốc Đột Quyết-Ba Tư theo phái Sunni của đạo Islam, khởi nguồn từ nhánh Qynyq của người Thổ
**Nasir ad-Din Mahmud I** là hoàng đế (sultan) của Đế quốc Seljuk từ năm 1092 đến 1094. Ông kế nhiệm vua cha Malik Shah I làm Sultan, nhưng ông không thể kiểm soát được đế
**Mahmud II** (tên đầy đủ: _Mahmud bin Muhammad bin Malikshah_; tiếng Ba Tư: محمود بن محمد بن ملكشاه; 1105 – 1131) là hoàng đế (Sultan) của Seljuk ở Baghdad kể từ năm 1118 sau cái
**Đế quốc Khwarezm**, cũng được gọi là **Nhà Khwarezm Shah**, **Vương quốc Hoa Lạt Tử Mô** là một triều đại do những chiến binh Mamluk người Turk ở Ba Tư, thuộc hệ phái Sunni của
**Alp Arslan** (; tên đầy đủ: _Diya ad-Dunya wa ad-Din Adud ad-Dawlah Abu Shuja Muhammad Alp Arslan ibn Dawud_ ; 1029 – 15 tháng 12, 1072) là vị sultan thứ hai của nhà Seljuk và
**Nhà Ghur** hay **Ghor** (; tự gọi là: , _Shansabānī_) là một triều đại có xuất xứ từ miền đông Iran (có lẽ là gốc Tajik, nhưng không biết chính xác), từ vùng Ghor thuộc
**Abu al-Muzaffar Rukn ud-Din Barkyaruq ibn Malikshah** (), được biết đến rộng rãi là **Barkyaruq**, là hoàng đế của Đại Seljuk từ năm 1094 đến 1105. Từ **Berk Yaruq** trong tiếng Đột Quyết có nghĩa
[[Kızıl Kule, hay _Tháp Đỏ_, được 'Ala al-Din Kayqubad I xây nên ở Alanya.]] **Kayqubad I** (Tiếng Ả Rập/, 'Alā al-Dīn Kayqubād bin Kaykā'ūs; ) là Sultan nhà Seljuk ở Rum, trị vì từ năm
**Nhà Abbas** ( / ALA-LC: _al-Khilāfah al-‘Abbāsīyyah_) trong tiếng Việt còn được gọi là nước **Đại Thực** theo cách gọi của người Trung Quốc (大食) là triều đại Hồi giáo (khalifah) thứ ba của người
**Kaykhusraw I** (Ghīyāth al-Dīn Kaykhusraw bin Qilij Arslān; ) là sultan nhà Seljuk của Rum, là người con thứ 11 của Kilij Arslan II. Sau khi Kilij Arslan qua đời năm 1192, Kaykhusraw và các
**Kaykaus I** hay **Kayka'us I** hoặc **Keykavus I** (Tiếng Ả Rập/, 'Izz al-Dīn Kaykā'ũs bin Kaykhusraw; ) là Sultan nhà Seljuk ở Rum từ năm 1211 tới khi qua đời năm 1220. Ông là con
**Suleyman II** hay **Rukn ad-Din Suleiman Shah** (1196 – 1204), là vua nhà Seljuk của xứ Rûm (nay thuộc Thổ Nhĩ Kỳ, trị vì từ năm 1196 đến 1204. Suleyman là con của vua Kilij
**Malik-Shah II** () hay **Mu'izz ad-Din Malik Shah II** là hoàng đế (Sultan) của nhà Seljuk ở Baghdad trong năm 1105. Ông là cháu nội của Malik Shah I và có lẽ là người đứng
**Thập tự chinh Thứ nhất** (1095 - 1099) là cuộc Thập tự chinh đầu tiên, được phát động vào năm 1095 bởi Giáo hoàng Urban II với mục đích chiếm lại những vùng đất đã
**Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), thường được gọi ngắn là **Thổ**, là một quốc gia xuyên lục địa, phần lớn nằm tại Tây
**Trận Yassi Chemen** (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Yassıçemen Savaşı_) là một trận đánh diễn ra tại tỉnh Erzincan, Thổ Nhĩ Kỳ vào năm 1230. ## Bối cảnh lịch sử Jalal ad-Din là vị vua cuối
**Malik-Shah I** (; 8 tháng 8 năm 1055 – 19 tháng 11 năm 1092, tên đầy đủ: _Jalāl al-Dawla Mu'izz al-Dunyā Wa'l-Din Abu'l-Fatḥ ibn Alp Arslān_, ), là hoàng đế (Sultan) của Đế quốc Đại
**Qutb al-Din Muhammad** (mất năm 1127) là hoàng đế của Khwarezm từ năm 1097 tới khi qua đời. Ông là con của Anush Tigin. Habashi ibn Altun-Taq là một cận tướng của hoàng đế Barkiyaruq
**Danh sách dưới đây bao gồm các quân chủ** của các triều đại chính thức đã từng cai trị trên mảnh đất thuộc về Iran ngày nay. Lịch sử Iran, ban đầu, trong suốt một
**Bayezid II** (; 3 tháng 12, 1447 – 26 tháng 5, 1512) là vị vua thứ 8 của Đế quốc Ottoman đã trị vì từ 1481 đến 1512. Dưới triều đại ông, đế quốc Ottoman
**Tu viện Thánh Gioan nhà thần học**, còn được gọi là **Tu viện thánh Gioan Thần thánh** (tiếng Hy Lạp hiện đại: Μονή Αγίου Ιωάννου του Θεολόγου, _Moní Ayíou Ioánnou tou Theológou_) là một tu
**Tây Liêu** () (1124 hoặc 1125-1218), hay còn gọi là **Hãn quốc Kara-Kitai** () hay **Tây Khiết Đan** quốc hiệu chính thức là **Đại Liêu** (), là một nhà nước của người Khiết Đan ở
**Đế quốc Ottoman** còn được gọi là **Đế quốc Osman** (; **', ; or **'; ) hay **Đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ**, là một Đế quốc trải rộng xuyên suốt Nam Âu, Trung Đông và
**Lịch sử của Azerbaijan** là lịch sử của người Azerbaijan và các khu vực liên quan đến lịch sử, dân tộc và địa lý của người Azerbaijan. Dưới sự cai trị của Media và Ba
**Gia Luật Đại Thạch** (耶律大石 Yēlǜ Dàshi) hay _Gia Luật Đạt Thực_ (耶律達實 Yēlǜ Dáshí) là người sáng lập nên vương triều Tây Liêu. Trong các tài liệu Hồi giáo, ông được biết đến với
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
nhỏ|Sultan [[Mehmed II của đế quốc Ottoman]] **Sultan** (phiên âm tiếng Việt: _xun-tan_; tiếng Ả Rập: سلطان _Sultān_) là một tước hiệu chỉ vua của ở các xứ mà Hồi giáo được tôn là quốc
**Ghiyāth al-Dīn Abū al-Fatḥ ʿUmar ibn Ibrāhīm Nīsābūrī** (ngày 18 tháng 5 năm 1048 – ngày 4 tháng 12 năm 1131), thông thường được biết đến với tên gọi **Omar Khayyám** (),, là một nhà
Đế quốc Đông La Mã trước cuộc [[thập tự chinh lần thứ nhất.]] Đế quốc Đông La Mã dưới thời [[Manuel I Komnenos, những năm 1170. Lúc này, một phần lớn Tiểu Á và bán
**Hãn quốc Kara-Khanid** hay **Khách Lạt Hãn quốc** là một liên minh của các bộ lạc Đột Quyết được một triều đại cai trị, triều đại này trong sử sách được gọi là **Karakhanid** (cũng
**Thiếp Mộc Nhi** ( _Timūr_, tiếng Sát Hợp Đài: **', , chữ Hán: 帖木兒; 8 tháng 4 năm 1336— 18 tháng 2 năm 1405), còn được biết đến trong sử sách với tên gọi **Tamerlane_'
**Lịch Jalali** là một bộ lịch mặt trời được biên soạn trong thời kỳ cai trị của Jalaluddin Malik-Shah I nhà Seljuk, theo chỉ thị của Nizam al-Mulk, thông qua việc sử dụng các quan
Lăng Hùng Vương trên núi Nghĩa Lĩnh.|thế= **Triều đại**, **hoàng triều**, hay **vương triều**, thường là danh từ để gọi chung hai hay nhiều vua chúa của cùng một gia đình nối tiếp nhau trị
**Tehran** (phiên âm tiếng Việt: **Tê-hê-ran** hoặc **Tê-hê-răng**; _Tehrān_; ) là thủ đô của nước Cộng hoà Hồi giáo Iran, đồng thời là thủ phủ của tỉnh Tehran. Với dân số khoảng 8.4 triệu người
**Ephesus** (; Đền này có thể đã được xây dựng lại hoặc sửa chữa, nhưng điều này không chắc chắn, vì lịch sử sau đó của nó không được rõ ràng. Hoàng đế Constantinus Đại
**Konstantinos IX Monomachos**, Latinh hóa thành **Constantinus IX Monomachus** (; 1000 – 1055), là Hoàng đế Đông La Mã trị vì từ ngày 11 tháng 6 năm 1042 đến ngày 11 tháng 1, 1055. Ông được Hoàng
**Nikephoros III Botaneiates** (, khoảng 1002 – 10 tháng 12, 1081), là Hoàng đế Đông La Mã trị vì từ năm 1078 đến 1081. Ông thuộc về một gia tộc tự xưng là hậu duệ
**Osman I, Osman Ghazi** hay **Othman I** **El Gazi** (1258-1326) hay _Osman Bey_, _I. Osman_ hoặc _Osman Sayed II_) là thủ lĩnh người Thổ Ottoman, và là vị vua sáng lập ra nhà Ottoman. Đế
**Theodoros Alyates** () là một vị tướng người Đồng La Mã và là thân tín của hoàng đế Romanos IV Diogenes. Alyates xuất thân từ khu vực Cappadocia (thuộc miền đông Thổ Nhĩ Kỳ ngày
**Quốc gia tàn tồn** (tiếng Anh: _Rump state)_ là một tàn tích của một quốc gia từng lớn hơn nó nhiều, tức diện tích của nó nhỏ hơn, có thể sau một cuộc ly khai,
**Samarkand** (, ; ; ; ) là thành phố lớn thứ hai của Uzbekistan và là thủ phủ của tỉnh Samarqand, cách thủ đô Tashkent khoảng 350 km. Đây là một thành phố du lịch nổi
**Jericho** ); là một thành phố nằm gần Sông Jordan ở Bờ Tây thuộc các vùng lãnh thổ Palestine. Đây là thủ phủ của tỉnh Jericho và có số dân trên 20.000 người. Nằm ở
**Turkmenistan** (, ; tiếng Nga: Туркмения (Turkmeniya), phiên âm tiếng Việt: **Tuốc-mê-ni-xtan**) là một quốc gia tại Trung Á. Tên "Turkmenistan" bắt nguồn từ tiếng Ba Tư, có nghĩa "nước của người Turkmen". Nước này
**Vườn Eram** (, _Bāgh-e Eram_, có nghĩa là _Vườn của Thiên Đàng_) là một khu vườn Ba Tư, một di tích lịch sử nổi tiếng tại Shiraz, Iran. Nó thuộc về các nhà lãnh đạo
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
**Abū Ḥamīd bin Abū Bakr Ibrāhīm** (khoảng 1145 – khoảng 1221; ), thường được biết dưới tên **Farīd ud-Dīn** () và **ʿAṭṭār** (, "người làm nước hoa") là nhà thơ người Ba Tư Hồi giáo
**Hãn quốc Y Nhi**, (, _Hülegü-yn Ulus_, , _Ilxānān_, chữ Hán: 伊兒汗國), còn dịch là **hãn quốc Y Lợi** (伊利汗国) hoặc **hãn quốc Y Nhĩ** (伊尔汗国), là một hãn quốc của người Mông Cổ thành
**Đế quốc Khwarazm**, sử liệu Trung Quốc phiên âm là **Hoa Lạt Tử Mô**, là một đế chế Hồi giáo dòng Sunni của người Thổ-Ba Tư cai trị phần lớn Trung Á, Afghanistan và Iran
**Azerbaijan** (phiên âm tiếng Việt: **A-déc-bai-gian** hoặc **A-déc-bai-dan**, tiếng Azerbaijan: _Azərbaycan_), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Azerbaijan**, là một quốc gia nằm tại khu vực Tây Á và thuộc vùng Kavkaz của lục