✨Nikephoros III Botaneiates
Nikephoros III Botaneiates (, khoảng 1002 – 10 tháng 12, 1081), là Hoàng đế Đông La Mã trị vì từ năm 1078 đến 1081. Ông thuộc về một gia tộc tự xưng là hậu duệ của nhà Phokas.
Thiếu thời
Nikephoros Botaneiates từng là tướng lĩnh dưới thời Konstantinos IX. Bị cuốn hút vào hoạt động chính trị, ông đã tham gia tích cực trong cuộc nổi dậy phò tá Isaakios I lên ngôi vua vào năm 1057, Năm 1064, Nikephoros cùng với Basileios Apokapes, doux xứ Paradounavon, trấn giữ vùng biên ải Balkan phòng ngừa sự xâm nhập của giống dân Thổ Oghuz, nhưng không may bị họ đánh bại và bắt làm tù binh, chịu lăng nhục. Sau cùng, dưới thời Mikhael VII, ông được cất nhắc lên làm strategos quân khu (thema) Anatolikon và nắm quyền chỉ huy quân đội đóng ở Tiểu Á.
Năm 1078 Nikephoros dấy binh chống lại Mikhael VII và viên Đại thần tài chính Nikephoritzes. Nhờ được người Thổ Seljuk chi viện cho mấy đạo quân hùng dũng, Ngày 24 tháng năm 1078,
Triều đại
nhỏ|Hoàng đế Nikephoros III và nữ hoàng Maria xứ Alania. Nhằm củng cố địa vị sau cái chết của người vợ thứ hai,
Các cuộc nổi dậy bắt đầu gần như ngay lập tức. Ngoài sự bất bình của tầng lớp quý tộc Đông La Mã, một vài vương công Armenia ở Tiểu Á đã cố gắng thiết lập nền độc lập của riêng mình tách rời khỏi đế chế. Hai vị thủ lĩnh phái Paulikianos đã phát động bạo loạn tại xứ Thracia, trong một cuộc xung đột tôn giáo tàn bạo khó mà dẹp nổi. Lúc Alexios được triều đình giao cho thống lĩnh đại binh để đương đầu với cuộc xâm lược đang đến gần của người Norman, phe Doukas dưới sự lãnh đạo của Caesar Ioannes, mưu tính phế bỏ Nikephoros và tôn lập Alexios lên ngôi vua. Thất bại trong việc chiếm lấy lòng tin của người Thổ Seljuk hoặc Nikephoros Melissenos (cả hai giờ đây đều trở thành kẻ thù truyền kiếp của ông), Nikephoros III bị buộc phải thoái vị nhường ngôi lại cho nhà Komnenos, mà ông có mối liên hệ với gia tộc này nhờ vào hôn ước của đứa cháu với cô con gái của Manuel, anh trưởng Alexios. Vị hoàng đế bị phế truất lui về ở ẩn tại một tu viện được ban tặng ở Nhà thờ St. Mary Peribleptos,, cùng năm đó ông qua đời tại đây.