✨Mahmud II của Đại Seljuk

Mahmud II của Đại Seljuk

Mahmud II (tên đầy đủ: Mahmud bin Muhammad bin Malikshah; tiếng Ba Tư: محمود بن محمد بن ملكشاه; 1105 – 1131) là hoàng đế (Sultan) của Seljuk ở Baghdad kể từ năm 1118 sau cái chết của vua cha Muhammad I. Mahmud lên ngôi lúc 14 tuổi và cai trị Iraq và Ba Tư.

Tiểu sử

Thời sơ kỳ triều đại Mahmund II, vua chư hầu Garshasp II và từng là sủng thần của vua cha Muhammad I, bị ruồng bỏ. Những lời đồn đại vu khống về ông ta lan tới cung đình khiến Mahmud bắt đầu nghi ngờ ông ta. Mahmud điều động binh lính đến Yazd, bắt Garshasp và bắt ông ta nhốt ở Jibal. Tuy nhiên Garshasp bỏ trốn và quay trơr lại Yazd, tại đây ông ta cầu xin sự giúp đỡ từ anh rể Ahmad Sanjar, địch thủ của Mahmud. Garshasp thúc giục Ahmad đem binh đánh lãnh địa của Mahmud ở miền trung Ba Tư và cho ông ta thông tin về cách làm thế nào để hành quân tới miền Trung Ba Tư, và những cách để chống Mahmud. Ahmad chấp thuận và khởi binh tiến về phía tây năm 1119, nơi ông ta cùng với năm vị vua chư hầu đánh bại Mahmud ở Saveh. Những vị vua chư hầu giúp Ahmad đánh Mahmud bao gồm chính Garshasp II, tiểu vương xứ Sistan và Khwarazm-Shah, cùng hai chư hầu vô danh khác. Sau đại thắng, Ahmad phục hồi lãnh địa của Garshasp II.

Ahmad tiến binh về Baghdad, ép Mahmud cưới con gái mình, và ép Mahmud chấp nhận đại quyền của mình, và giao nộp các vùng đất chiến lược ở Bắc Ba Tư.

Quyền binh của Mahmud liên tục bị đe doạ bởi những người em của ông, Mas'ud và Toghril. Cả hai đều được phong vương ở các tỉnh quan trọng và liên tục ra mặt chống Mahmud giống như một vài tiểu vương (êmia) và lãnh chúa địa phương. Mas'ud dây binh tạo phản năm 1120, nhưng cuộc nội chiến kết thúc vào năm sau do sự can thiệp của thái trụ Mosul Aq Sonqor Bursuqi và Mas'ud được ân xá. Năm 1127, ông phong Anushirvan ibn Khalid làm tể tướng của mình, nhưng cách chức ông ta chỉ một năm sau đó. Ngoài ra, do dính phải khó khăn về tài chính, quốc khố trống rỗng, Mahmud phải cắt nhiều đất phong cho bề tôi của mình. Và cũng vì thế mà 1127 mà Imad ad-Din Zengi được phong làm thái trụ (Atabeg) của Mosul.

Dưới triều Mahmud, vua Davit IV của Gruzia từ bỏ triều cống. Mahmud được tin, lập tức tụ tập chư hầu và kêu gọi một cuộc thánh chiến chống lại Gruzia. Ước tính, đại quân Hồi giáo có quy mô lên tới 40-60 vạn quân bị 5 vạn quân Gruzia đánh bại ở Shirvan.

Sultan Mahmud II còn có thú chơi chim săn mồi, chó săn và báo gấm. Ông được xem là một vị vua anh minh, sáng suốt và rất uyên bác. Ông mất vào ngày 10 tháng 9 năm 1131 khi mới 27 tuổi.

Trích dẫn

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mahmud II** (tên đầy đủ: _Mahmud bin Muhammad bin Malikshah_; tiếng Ba Tư: محمود بن محمد بن ملكشاه; 1105 – 1131) là hoàng đế (Sultan) của Seljuk ở Baghdad kể từ năm 1118 sau cái
**Đế quốc Seljuk** hay **Đế quốc Đại Seljuk** (còn được đọc là **Seljuq**) () là một đế quốc Đột Quyết-Ba Tư theo phái Sunni của đạo Islam, khởi nguồn từ nhánh Qynyq của người Thổ
**Muhammad Shahābuddīn Ghorī** (tiếng Ba Tư: محمد شہاب الدین غوری), vốn có tên là Mu'izzuddīn Muhammad Ibn Sām nhưng nổi tiếng với cái tên **Muhammad của Ghor** (một tỉnh ở miền trung Afghanistan) và **Muhammad
**Abu al-Muzaffar Rukn ud-Din Barkyaruq ibn Malikshah** (), được biết đến rộng rãi là **Barkyaruq**, là hoàng đế của Đại Seljuk từ năm 1094 đến 1105. Từ **Berk Yaruq** trong tiếng Đột Quyết có nghĩa
**Bayezid II** (; 3 tháng 12, 1447 – 26 tháng 5, 1512) là vị vua thứ 8 của Đế quốc Ottoman đã trị vì từ 1481 đến 1512. Dưới triều đại ông, đế quốc Ottoman
**Thiếp Mộc Nhi** ( _Timūr_, tiếng Sát Hợp Đài: **', , chữ Hán: 帖木兒; 8 tháng 4 năm 1336— 18 tháng 2 năm 1405), còn được biết đến trong sử sách với tên gọi **Tamerlane_'
**Nhà Abbas** ( / ALA-LC: _al-Khilāfah al-‘Abbāsīyyah_) trong tiếng Việt còn được gọi là nước **Đại Thực** theo cách gọi của người Trung Quốc (大食) là triều đại Hồi giáo (khalifah) thứ ba của người
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Đế quốc Ottoman** còn được gọi là **Đế quốc Osman** (; **', ; or **'; ) hay **Đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ**, là một Đế quốc trải rộng xuyên suốt Nam Âu, Trung Đông và
**Lịch sử Iran** hay còn được gọi là **lịch sử Ba Tư**, là lịch sử bao gồm nhiều đế quốc khác nhau trong suốt nhiều thiên niên kỷ qua tại Cao nguyên Iran và các
nhỏ|Sultan [[Mehmed II của đế quốc Ottoman]] **Sultan** (phiên âm tiếng Việt: _xun-tan_; tiếng Ả Rập: سلطان _Sultān_) là một tước hiệu chỉ vua của ở các xứ mà Hồi giáo được tôn là quốc
**Vương quốc Gruzia** (tiếng Gruzia: _ საქართველოს სამეფო_), hay còn được biết đến với cái tên **Đế quốc Gruzia**, là một chế độ quân chủ thời kỳ Trung cổ nổi lên vào khoảng 1008. Thời
Ngày **1 tháng 7** là ngày thứ 182 (183 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 183 ngày trong năm. ## Sự kiện *69 – Tiberius Julius Alexander lệnh cho các đội Lê dương La
**Danh sách dưới đây bao gồm các quân chủ** của các triều đại chính thức đã từng cai trị trên mảnh đất thuộc về Iran ngày nay. Lịch sử Iran, ban đầu, trong suốt một