Nasir ad-Din Mahmud I là hoàng đế (sultan) của Đế quốc Seljuk từ năm 1092 đến 1094. Ông kế nhiệm vua cha Malik Shah I làm Sultan, nhưng ông không thể kiểm soát được đế quốc mà Malik Shah và Alp Arslan xây dựng nên.
Turkan Khatun, vợ bé của Malik Shah, dùng mọi cách để giúp đứa con 4 tuổi Mahmud làm thái tử, đứa bé được tuyên bố làm Sultan ở Bagdad.
Người con trai lớn của Malik Shah, Barkyaruk cũng tự xưng làm sultan. Quân đội của hai kẻ tranh ngôi chạm trán nhau ở Barudjird, gần Hamadan. Quân của Barkyaruk dành thắng lợi và chiếm được kinh đô Esfahan. Sau sự việc này, ấu chúa Mahmud và mẫu hậu bị tể tướng Nizam al-Mulk sát hại.
Sau cái chết của Malik Shah I, nhiều tiểu quốc xuất hiện làm phân rã Đại Seljuk. Ở Anatolia, Malik Shah I được kế nhiệm bởi Kilij Arslan I, người đã chạy trốn khỏi Isfahan; và bởi chú của Mahmud Tutush I ở Syria. Các tổng trấn khác ở Aleppo và Diyabakir cũng tuyên bố độc lập. Mối bất hoà giữa các nhà nước Seljuk là một trong nguyên nhân chính dẫn đến thành công ngoài mong đợi của cuộc thập tự chinh thứ nhất, diễn ra chỉ sau một thời gian ngắn vào năm 1096.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nasir ad-Din Mahmud I** là hoàng đế (sultan) của Đế quốc Seljuk từ năm 1092 đến 1094. Ông kế nhiệm vua cha Malik Shah I làm Sultan, nhưng ông không thể kiểm soát được đế
**Mahmud II** (tên đầy đủ: _Mahmud bin Muhammad bin Malikshah_; tiếng Ba Tư: محمود بن محمد بن ملكشاه; 1105 – 1131) là hoàng đế (Sultan) của Seljuk ở Baghdad kể từ năm 1118 sau cái
**Đế quốc Seljuk** hay **Đế quốc Đại Seljuk** (còn được đọc là **Seljuq**) () là một đế quốc Đột Quyết-Ba Tư theo phái Sunni của đạo Islam, khởi nguồn từ nhánh Qynyq của người Thổ
**Malik-Shah I** (; 8 tháng 8 năm 1055 – 19 tháng 11 năm 1092, tên đầy đủ: _Jalāl al-Dawla Mu'izz al-Dunyā Wa'l-Din Abu'l-Fatḥ ibn Alp Arslān_, ), là hoàng đế (Sultan) của Đế quốc Đại
**Abu al-Muzaffar Rukn ud-Din Barkyaruq ibn Malikshah** (), được biết đến rộng rãi là **Barkyaruq**, là hoàng đế của Đại Seljuk từ năm 1094 đến 1105. Từ **Berk Yaruq** trong tiếng Đột Quyết có nghĩa
**Muhammad Shahābuddīn Ghorī** (tiếng Ba Tư: محمد شہاب الدین غوری), vốn có tên là Mu'izzuddīn Muhammad Ibn Sām nhưng nổi tiếng với cái tên **Muhammad của Ghor** (một tỉnh ở miền trung Afghanistan) và **Muhammad
**Thiếp Mộc Nhi** ( _Timūr_, tiếng Sát Hợp Đài: **', , chữ Hán: 帖木兒; 8 tháng 4 năm 1336— 18 tháng 2 năm 1405), còn được biết đến trong sử sách với tên gọi **Tamerlane_'
**Nhà Abbas** ( / ALA-LC: _al-Khilāfah al-‘Abbāsīyyah_) trong tiếng Việt còn được gọi là nước **Đại Thực** theo cách gọi của người Trung Quốc (大食) là triều đại Hồi giáo (khalifah) thứ ba của người
**Alp Arslan** (; tên đầy đủ: _Diya ad-Dunya wa ad-Din Adud ad-Dawlah Abu Shuja Muhammad Alp Arslan ibn Dawud_ ; 1029 – 15 tháng 12, 1072) là vị sultan thứ hai của nhà Seljuk và
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Đế quốc Ottoman** còn được gọi là **Đế quốc Osman** (; **', ; or **'; ) hay **Đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ**, là một Đế quốc trải rộng xuyên suốt Nam Âu, Trung Đông và
**Lịch sử Iran** hay còn được gọi là **lịch sử Ba Tư**, là lịch sử bao gồm nhiều đế quốc khác nhau trong suốt nhiều thiên niên kỷ qua tại Cao nguyên Iran và các
nhỏ|Sultan [[Mehmed II của đế quốc Ottoman]] **Sultan** (phiên âm tiếng Việt: _xun-tan_; tiếng Ả Rập: سلطان _Sultān_) là một tước hiệu chỉ vua của ở các xứ mà Hồi giáo được tôn là quốc
**Vương quốc Gruzia** (tiếng Gruzia: _ საქართველოს სამეფო_), hay còn được biết đến với cái tên **Đế quốc Gruzia**, là một chế độ quân chủ thời kỳ Trung cổ nổi lên vào khoảng 1008. Thời
**Danh sách dưới đây bao gồm các quân chủ** của các triều đại chính thức đã từng cai trị trên mảnh đất thuộc về Iran ngày nay. Lịch sử Iran, ban đầu, trong suốt một
**Đế quốc Khwarazm**, sử liệu Trung Quốc phiên âm là **Hoa Lạt Tử Mô**, là một đế chế Hồi giáo dòng Sunni của người Thổ-Ba Tư cai trị phần lớn Trung Á, Afghanistan và Iran
Ngày **1 tháng 7** là ngày thứ 182 (183 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 183 ngày trong năm. ## Sự kiện *69 – Tiberius Julius Alexander lệnh cho các đội Lê dương La
**Bayezid II** (; 3 tháng 12, 1447 – 26 tháng 5, 1512) là vị vua thứ 8 của Đế quốc Ottoman đã trị vì từ 1481 đến 1512. Dưới triều đại ông, đế quốc Ottoman