✨Osman I

Osman I

Osman I, Osman Ghazi hay Othman I El Gazi (1258-1326) hay Osman Bey, I. Osman hoặc Osman Sayed II) là thủ lĩnh người Thổ Ottoman, và là vị vua sáng lập ra nhà Ottoman. Đế quốc Ottoman, được đặt theo tên ông, là một cường quốc trên thế giới trong suốt sáu thế kỷ.

Osman tuyên bố lãnh địa ông độc lập trước người Thổ Seljuk trong năm 1299. Vặn đinh vít phía tây của các cuộc xâm lược của người Mông Cổ đã đẩy số lượng người Hồi giáo về phía công quốc Anatolian của Osman, một cơ sở quyền lực mà Osman đã nhanh chóng củng cố. Khi đế chế Byzantine suy tàn, đế chế Ottoman đã vươn lên thế chỗ.

Tù trưởng của bộ lạc Kayı

Khi trở thành thủ lĩnh của bộ lạc Kayı năm 1281, công việc đầu tiên của Osman là thống nhất các bộ lạc người Turkmen.

Năm 1284, ở làng Hamzabey cách Inegol, Bursa 10 km, cuộc xung đột Armenia-Beli bùng nổ. Trong cuộc chiến này, cháu Osman là Baykoca trận vong. Năm 1285, Osman đánh thành Kulaca.

Sultan của đế quốc Seljuk là Alaeddin Keykubat III ban cho Osman thành phố Eskisehir và vùng Inonu. Năm 1291, Osman giao chiến với lãnh chúa xứ Inegol, và chiếm thành Karacahisar. Ngoài ra, ông còn hành quân về Sakarya.

Dunbar Bey, chú của Osman, mưu thông đồng với đế quốc Byzantine chống lại Osman Ghazi. Âm mưu bị phát giác, và Dunbar bị hành hình.

Năm 1301, ông đánh chiếm thành Yenishehir.

Ông chia đất nước cho các anh em, con và tướng thân cận để dễ cai trị. Cụ thể hơn là ông phong người anh Gunduz làm tổng đốc Eskisehir, người con Orhan làm tổng đốc Karacahisar, Hasan Alp làm tổng đốc Yarhisar, Turgut Alp làm tổng đốc Inegol. Đối với những vùng đất chiến lược, ông cử các tướng giỏi như Abdulrrahman Ghazi, Akcakoca, Samsa Cavus, Konuralp, Aykutalp v.v... đến cai trị.

Người Ottoman thắng quân Byzantine tại Koyunhisar năm 1302. Năm 1303, Iznik bị cướp phá và thành Marmaracik bị chiếm đóng.

Gia quyến

  • Vợ: ** Rabi'a Bala Malhun Hatun
  • Con: Con trai: ** Pazarli Coban Hamit Orhan I, vua thứ hai của nhà Ottoman Alaeddin Pasha, quan thái tể đầu tiên của nhà Ottoman Melik * Savci * Con gái: nhỏ|175x175px|Mộ phần của Osman I ở Bursa, Thổ Nhĩ KỳFatma Hatun
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Osman I, Osman Ghazi** hay **Othman I** **El Gazi** (1258-1326) hay _Osman Bey_, _I. Osman_ hoặc _Osman Sayed II_) là thủ lĩnh người Thổ Ottoman, và là vị vua sáng lập ra nhà Ottoman. Đế
**Orhan I** (1281-1361; Ottoman: اورخان غازی, ) là vị sultan thứ hai của Đế quốc Ottoman. ## Tiểu sử Là con của Osman I. Sử sách miêu tả Orhan là người có thân hình cao
**Suleiman I** (; ; 6 tháng 11 năm 14946 tháng 9 năm 1566) là vị Sultan thứ 10 và trị vì lâu nhất của đế quốc Ottoman, từ năm 1520 cho đến khi qua đời
Sultan **Osman II** hoặc **Othman II** (có biệt hiệu là **Genç Osman** trong tiếng Thổ Nhĩ Kỳ) (3 tháng 11 năm 1604 – 20 tháng 5 năm 1622) là vị hoàng đế thứ 16 của
**Osman III**, hay **Othman III** (1699 – 1757) là vị Hoàng đế thứ 25 của nhà Osman đã trị vì Đế quốc Ottoman từ năm 1754 đến 1757. Osman ra đời ngày 2 tháng 1
**Mustafa I** (sinh năm 1591 tại Manisa - mất ngày 20 tháng 1 năm 1639 tại Istanbul) là vị vua thứ 15 của Đế chế Ottoman từ năm 1617 đến năm 1618 rồi từ năm
Sultan **Abdül Mecid I**, **Abdul Mejid I**, **Abd-ul-Mejid I** và **Abd Al-Majid I** **Ghazi** (Tiếng Thổ Ottoman: عبد المجيد الأول _'Abdü'l-Mecīd-i evvel_) (25 tháng 4 năm 1823 – 25 tháng 6 năm 1861) là vị
**Abdul Hamid I** (hay còn gọi là **Abdülhamid I**) (20 tháng 3 năm 1725 – 7 tháng 4 năm 1789) là vị sultan thứ 27 của đế quốc Ottoman. Ông đã trị vì từ năm
**HMS _Agincourt**_ là một thiết giáp hạm dreadnought được chế tạo vào đầu những năm 1910. Nguyên được Brasil đặt hàng dưới tên gọi _Rio de Janeiro_, nhưng sự sụt giá cao su trên thị
**_Oops!... I Did It Again_** là album phòng thu thứ hai của ca sĩ người Mỹ Britney Spears, phát hành ngày 3 tháng 5 năm 2000 bởi Jive Records. Sau thành công lớn của album
**Hatice Sultan** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: خدیج سلطان; trước 1494 – 1538), còn được viết là **Hadice/Hadije Sultan**, là một công chúa thời kỳ vương triều Ottoman. Bà là con gái của Sultan Selim
**Đế quốc Ottoman** còn được gọi là **Đế quốc Osman** (; **', ; or **'; ) hay **Đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ**, là một Đế quốc trải rộng xuyên suốt Nam Âu, Trung Đông và
**Rabia Bala Malhun Hatun** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: رابعہ بالا سلطان) là một người vợ của Osman I, vị Sultan sáng lập Đế quốc Ottoman.Cô là con gái của Sheikh Edebali nổi tiếng và
:**_Thổ hoàng** đổi hướng đến trang này, xem các nghĩa khác tại thổ hoàng (màu sắc) và làng Thổ Hoàng_ ## Bộ máy hành chính Từ năm 1299 đến 1922, các vua nhà Ottoman cai
Bài này nói về **Biên niên sử của Đế quốc Ottoman** (1299-1922). Xem thêm bài Biên niên sử Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ, để biết về biên niên sử của nhà nước hậu thân của
**Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), thường được gọi ngắn là **Thổ**, là một quốc gia xuyên lục địa, phần lớn nằm tại Tây
Các **cuộc chiến tranh Đông La Mã - Ottoman** là một loạt các cuộc xung đột mang tính quyết định giữa một quốc gia mới nổi của người Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman và một Đế
thumb|300x300px|Các tiểu vùng của Châu Âu - CIA World Factbook **Châu Âu** hay **Âu Châu** (, ) về mặt địa chất và địa lý là một bán đảo hay tiểu lục địa, hình thành nên
**Nhà Ottoman** (hay **Hoàng triều Osman**) () cai trị Đế quốc Ottoman từ năm 1299 đến 1922, khởi đầu với Osman I (không tính cha ông, Ertuğrul). Tuy nhiên, họ chỉ thật sự là triều
The Man Who Died Twice THE SECOND NOVEL IN THE RECORD-BREAKING, MILLION-COPY BESTSELLING THURSDAY MURDER CLUB SERIES BY RICHARD OSMAN ---------- A thing of joy KATE ATKINSON I absolutely loved it. Hed not only done
Các chiến binh Công giáo chiếm đóng Jerusalem trong cuộc Thập tự chinh thứ nhất. **Giai đoạn giữa Trung Cổ** là một thời kỳ lịch sử ở châu Âu kéo dài trong ba thế kỷ
nhỏ|Có thể là Mimar Sinan (trái) ở lăng sultan Süleyman I năm 1566 **Koca Mi'mār Sinān Āġā**, (Tiếng Thổ Ottoman: قوجو معمار سنان آغا) **Arkitekt Sinani** (tiếng Albania), **Mimar Sinan** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ)(15
thumb|, thiết giáp hạm dreadnought cũ nhất còn lại cho đến hôm nay, được hạ thủy vào năm 1912 và hiện là một tàu bảo tàng **Dreadnought** (tiếng Anh có khi còn được viết là
**Mehmed VI Vahidettin** (1861 – 1926) là vị Sultan thứ 36 và cuối cùng của Đế quốc Ottoman, trị vì từ năm 1918 cho đến năm 1922. Mehmed ra đời ngày 14 tháng 1 năm
Lăng Hùng Vương trên núi Nghĩa Lĩnh.|thế= **Triều đại**, **hoàng triều**, hay **vương triều**, thường là danh từ để gọi chung hai hay nhiều vua chúa của cùng một gia đình nối tiếp nhau trị
**Mikhael IX Palaiologos** hoặc **Palaeologus** (, _Mikhaēl IX Palaiologos_), (17 tháng 4, 1277 – 12 tháng 10, 1320), trị vì như là đồng Hoàng đế Đông La Mã với đế hiệu chính thức vào năm
**Andronikos II Palaiologos** () (25 tháng 3, 1259 – 13 tháng 2, 1332), viết theo tiếng Latinh là **Andronicus II Palaeologus**, là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1282 đến 1328. Ông là con
**Khẩu EOC 12 inch 45 li** là tên gọi chung cho một loạt các loại hải pháo 12-inch quấn dây được thiết kế và sản xuất bởi Công ty súng Elswick để trang bị
**Cầu Osmangazi**, có tên khác là **Cầu vịnh Izmit** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Osmangazi Köprüsü) là một cây cầu dây võng nằm ở Thổ Nhĩ Kỳ. Nó bắc qua biển Marmara và nối giữa Hersek,
**HMS _Erin**_ là một thiết giáp hạm dreadnought của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc; nguyên được hãng đóng tàu Anh Vickers chế tạo theo đơn đặt hàng của chính phủ Ottoman (nay là Thổ
Năm tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt cùng một chiếc khác dự định đặt cái tên **HMS _Agincourt**_, theo tên trận Agincourt vào năm 1415: * HMS _Agincourt_ (1796) là
**Trận chiến Sinop**, hay **Trận** **chiến tại Sinope**, là một trận hải chiến diễn ra vào ngày 30 tháng 11 năm 1853 giữa Đế quốc Nga và Đế chế Ottoman, trong giai đoạn mở đầu
**Chiến tranh Nga-Thổ Nhĩ Kỳ (1806–1812)** là một trong những cuộc chiến tranh xảy ra giữa Đế quốc Nga và Đế quốc Thổ Osman. Nó diễn ra từ năm 1806 đến năm 1812 và kết
**Chiến tranh giành độc lập România** là tên gọi được ngành sử học România sử dụng để nhắc đến cuộc chiến tranh Nga-Thổ Nhĩ Kỳ (1877-1878), sau đó kéo theo România chiến đấu bên phía
Dưới đây là **danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước vào thế kỷ 18** (1701–1800) sau Công nguyên, ngoại trừ các nhà lãnh đạo trong Đế chế La Mã Thần thánh và các nhà
**Mahmud II** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: محمود ثانى, chuyển tự: Maḥmûd-u s̠ânî, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: II. Mahmud; 20 tháng 7 năm 1785 – 1 tháng 7 năm 1839) là Sultan của Đế chế
nhỏ|236x236px|Kafes, hay còn gọi là Phòng Trữ quân **Kafes** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: قفس), nghĩa là "cái lồng", là một phần trong Hậu cung của Đế quốc Ottoman, nơi mà những hoàng tử hoặc
** Murad II Kodja** (Tháng 6 năm 1404, Amasya 3 tháng 2 năm 1451, Edirne) (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: مراد ثانى _Murād-ı sānī_, Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _II. Murat_) là Sultan của đế quốc
**Síp** ( ; ), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Síp**, là một đảo quốc nằm tại phần phía đông của biển Địa Trung Hải, đây là đảo có diện tích và dân số
**Nhà nước Hyderabad** còn được gọi là **Hyderabad Deccan** (), là một phiên vương quốc nằm ở miền Trung Nam của Ấn Độ với thủ phủ là thành phố Hyderabad. Sau khi Cộng hoà Ấn
[[Thánh đường Palatina - xây dựng theo phong cách kiến trúc Byzantine. Nghệ thuật khảm đá trong nội thất được thực hiện bởi những họa sĩ Byzantine]] nhỏ|Kết cấu vòm trong kiến trúc Byzantine **Kiến
**Lịch sử và văn hóa Síp** bắt đầu vào cuối thời đại đồ đá cũ. Vị trí chiến lược của hòn đảo ảnh hưởng đến lịch sử của nó. Đảo Síp nằm trong vùng giao
**Vương quốc Síp** (, , ) do Thập tự quân thiết lập vào năm 1192 trên đảo Síp và bị bán lại cho Venice năm 1489. Đương thời, Đế quốc Byzantin coi sự tồn tại
**Đorđe Petrović** OSA OSV (; ; 14 tháng 11 [OS 3 tháng 11] 1762 – 25 tháng 7 [OS 14 tháng 7] 1817), được biết đến nhiều hơn với biệt danh **Karađorđe** (; ), là
**Nhạc đại chúng Malaysia** hay **nhạc đại chúng tiếng Mã Lai** (tiếng Anh: Malaysian pop; tiếng Mã Lai: Pop Malaysia) hay được viết tắt là **M-pop** ý chỉ các dòng nhạc đại chúng ở Malaysia.
**Chiến dịch giải phóng Bulgaria** (5 tháng 9 - 15 tháng 9 năm 1944) là một chiến dịch quân sự do Phương diện quân Ukraina 3 (Liên Xô) dưới sự chỉ huy của nguyên soái
**Danh sách vua Ấn Độ** sau đây là một trong những danh sách người đương nhiệm. Các vị vua và triều đại mang tính thần thoại ban đầu và được dẫn chứng bằng tư liệu
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Mehmed III** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: محمد ثالث, _Meḥmed-i sālis_; 26 tháng 5 năm 1566 – 22 tháng 12 năm 1603) là Sultan thứ 13 của Đế quốc Ottoman, trị vì từ năm 1595
Trang sơ lược này cung cấp thông tin khái quát về Giáo hội Công giáo – hệ phái có lượng tín đồ lớn nhất trong Kitô giáo. Người đọc có thể dùng trang này như