Chiến tranh giành độc lập România là tên gọi được ngành sử học România sử dụng để nhắc đến cuộc chiến tranh Nga-Thổ Nhĩ Kỳ (1877-1878), sau đó kéo theo România chiến đấu bên phía Nga, giành được độc lập từ Đế quốc Ottoman. Ngày , România và Đế quốc Nga đã ký một hiệp ước tại Bucharest, theo đó quân đội Nga được phép đi qua lãnh thổ România, với điều kiện là Nga tôn trọng sự toàn vẹn của România. Việc điều động quân bắt đầu, và khoảng 120.000 binh sĩ đã được tập trung ở phía nam của đất nước để bảo vệ chống lại một cuộc tấn công cuối cùng của quân Ottoman từ phía nam sông Danube. Ngày , Nga tuyên chiến với Đế quốc Ottoman và quân đội Nga tiến vào România qua cây cầu Eiffel vừa mới xây dựng.
Bối cảnh
Ngày , tại nghị viện România, Mihail Kogălniceanu đã đọc đạo luật về nền độc lập của România theo nguyện vọng của nhân dân România. Một ngày sau, ngày , đạo luật này đã được Vương công Carol I ký kết, chính thức tuyên bố nền độc lập quốc gia toàn diện. Chính phủ România đã hủy bỏ ngay lập tức khoản cống nạp cho Thổ Nhĩ Kỳ (khoảng 914.000 lei), và số tiền này thay vào đó được đưa cho Bộ trưởng Bộ Chiến tranh quản lý. Ban đầu, trước năm 1877, Nga đã không mong muốn hợp tác với România, vì họ không muốn România tham gia vào các hòa ước sau chiến tranh, nhưng người Nga lại gặp phải một đội quân Thổ Nhĩ Kỳ rất mạnh gồm 50.000 binh sĩ dưới quyền chỉ huy của tướng Osman Pasha trong cuộc vây hãm Plevna (Pleven), nơi quân đội Nga dưới quyền chỉ huy của các tướng lĩnh Nga phải gánh chịu nhiều tổn thất nặng nề trong vài trận đánh.
Diễn biến
Do thiệt hại lớn về nhân mạng, Nikolai Konstantinovich, Đại Công tước Nga đã đề nghị Carol I cho quân đội România can thiệp và gia nhập vào lực lượng chung với quân đội Nga. Vương công Carol I đã chấp nhận đề nghị của Công tước trở thành Nguyên soái quân Nga ngoài chức vụ Tư lệnh quân đội România của riêng mình, vì vậy có thể thống lĩnh lực lượng vũ trang kết hợp tới chinh phục Plevna và sự đầu hàng chính thức sau một trận kịch chiến của tướng Thổ Osman Pasha. Quân đội România chiến thắng trong trận Grivitsa và Rahova, và vào ngày 28 tháng 11 năm 1877 thành Plevna buộc phải đầu hàng và Osman Pasha đã dâng cả thành phố, quân đồn trú và thanh kiếm của mình cho đại tá România Mihail Cerchez. Sau khi chiếm đóng Plevna, quân đội România trở lại sông Danube và giành chiến thắng trong trận Vidin và Smârdan. Ngày 19 tháng 1 năm 1878, Đế quốc Ottoman đã yêu cầu một cuộc đình chiến được phía Nga và România chấp nhận. România tuy thắng trong cuộc chiến này nhưng tổn thất về nhân mạng của họ lên tới 10.000 người. Nền độc lập của nước này từ Porte cuối cùng đã được Liên minh Trung tâm công nhận vào ngày 13 tháng 7 năm 1878.
Kết quả
Hòa ước giữa Nga và Đế quốc Ottoman đã được ký kết tại San Stefano vào ngày 3 tháng 3 năm 1878. Thành quả của hiệp ước này là giúp tạo ra một Thân vương quốc Bungaria và công nhận sự độc lập của Serbia, Montenegro và România. Một số người ở România cho rằng Nga đã không giữ những lời hứa hẹn trong hiệp ước ngày 4 tháng 4 năm 1877 (do viên công sứ Nga Stuart Dimitri ký (và được sự chấp thuận của Sa hoàng Aleksandr II và Thủ tướng România ngày ấy Mihail Kogălniceanu) tôn trọng sự toàn vẹn lãnh thổ của România. Tuy nhiên, niềm tin này là sai lầm. Hiệp định giữa Nga và România cho phép Nga được quyền đưa quân quá cảnh qua nước này, là một trong những thứ mà Nga buộc lòng phải "duy trì và tuân thủ các quyền lợi chính trị của nhà nước România, như vậy là vì chúng có kết quả từ những luật lệ nội bộ và định chế tồn tại và cũng nhằm bảo vệ sự toàn vẹn nguyên trạng của România".
Hiệp ước này lại không được Liên minh Trung tâm công nhận và hội nghị hòa bình năm 1878 tại Berlin đã quyết định rằng Nga sẽ trao lại nền độc lập cho România, vùng lãnh thổ Dobrogea, đồng bằng sông Danube và lối vào Biển Đen bao gồm hải cảng cổ xưa Tomis (Constantza), như cũng như hòn đảo nhỏ bé Snake (Insula Şerpilor), nhưng Nga sẽ vẫn chiếm lấy cái gọi là "sự đền bù" các quận phía Nam România cũ của Bessarabia (Cahul, Bolgrad và Ismail), mà theo Hiệp ước Paris năm 1856 (sau cuộc chiến tranh Krym) thì đã gồm luôn cả Moldavia. Vương công Carol đã không thực sự hài lòng bởi diễn biến không thuận lợi của các cuộc đàm phán; cuối cùng ông cũng đành chịu sự thuyết phục của Bismarck (trong những bức thư trao đổi nguyên bản vào lúc đó hiện đã được công bố) nhằm chấp nhận thỏa hiệp với Nga theo quan điểm về tiềm năng kinh tế to lớn của lối vào trực tiếp Biển Đen của România và các hải cảng cổ xưa của nó không có lợi cho Bulgaria do nước này phải gánh chi phí cho việc giao thương đường biển.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chiến tranh giành độc lập România** là tên gọi được ngành sử học România sử dụng để nhắc đến cuộc chiến tranh Nga-Thổ Nhĩ Kỳ (1877-1878), sau đó kéo theo România chiến đấu bên phía
**Cuộc Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp** (1821–1829), cũng được biết đến với tên gọi **Cuộc chiến tranh cách mạng Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Ελληνική Επανάσταση, _Elliniki Epanastasi_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: يؤنان
**Chiến tranh giành độc lập Ukraina** là một cuộc xung đột quân sự có sự tham gia của nhiều bên từ năm 1917 đến năm 1921, chứng kiến sự hình thành và phát triển của
**Chiến tranh Lạnh** (1947-1991, tiếng Anh: **Cold War**) là chỉ đến sự căng thẳng địa chính trị và xung đột ý thức hệ đỉnh điểm giữa hai siêu cường (đứng đầu và đại diện hai
**Chiến tranh Ba Lan – Ukraina**, diễn ra từ tháng 11 năm 1918 đến tháng 7 năm 1919, là cuộc xung đột giữa Cộng hòa Ba Lan thứ hai và các lực lượng Ukraina (cả
Các liên minh năm 1980. **Chiến tranh Lạnh giai đoạn 1985 tới 1991** bắt đầu với sự nổi lên của Mikhail Gorbachev trở thành lãnh đạo Liên Xô. Nó chấm dứt cùng với sự sụp
**Chiến tranh thế giới thứ hai** (còn được nhắc đến với các tên gọi **Đệ nhị thế chiến**, **Thế chiến II** hay **Đại chiến thế giới lần thứ hai**) là một cuộc chiến tranh thế
## Thập niên 1940 ### 1945 *Hội nghị Yalta *Hội nghị Potsdam ### 1946 * Tháng 1: Nội chiến Trung Quốc tái diễn giữa hai thế lực của Đảng Cộng sản và Quốc Dân Đảng.
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
**Vương quốc România** () là một nhà nước quân chủ lập hiến ở Đông Nam Âu, tồn tại từ năm 1881 khi hoàng tử Carol I của Hohenzollern-Sigmaringen lên ngôi vua, cho đến năm 1947,
**Việt Nam hóa chiến tranh** (tiếng Anh: _Vietnamization_) hay **Đông Dương hóa chiến tranh** là chiến lược của Chính phủ Hoa Kỳ dưới thời tổng thống Richard Nixon trong Chiến tranh Việt Nam, được áp
**Chiến tranh Ogaden**, còn gọi là **Chiến tranh Ethiopia-Somalia**, là một cuộc tấn công quân sự của Somalia từ tháng 7 năm 1977 đến tháng 3 năm 1978 sang khu vực tranh chấp Ogaden do
**Tình hình Miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1954-1959** là một phần của Chiến tranh Việt Nam, (Xem Hiệp định Genève). Đây là thời kỳ miền Bắc phục hồi các vết thương chiến tranh, xây
**Chiến tranh Nga-Thổ Nhĩ Kỳ (1877–1878)** (còn gọi là **chiến tranh 93 ngày**) bắt nguồn từ sự nổi lên của chủ nghĩa dân tộc tại bán đảo Balkan cũng như mục tiêu của Nga trong
**România** (tiếng România: _România_ , trong tiếng Việt thường được gọi là **Rumani** theo ), là một quốc gia nằm tại đông nam châu Âu, với diện tích 238.391 km². România giáp với Ukraina và Moldova
**Chiến tranh Lạnh (1947–1953)** là một giai đoạn của cuộc Chiến tranh Lạnh từ học thuyết Truman năm 1947 tới cuộc Chiến tranh Triều Tiên năm 1953. Chiến tranh Lạnh bắt đầu ngay sau Thế
**Carol I của România** (Tiếng Anh: Charles I, 20 tháng 4 năm 1839 - 10 tháng 10 năm 1914), là vị quân chủ thứ 2 của România từ năm 1866 đến khi qua đời vào
Đây là một **Niên biểu các sự kiện diễn ra trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai**, trong năm 1940. ## Tháng 1 năm 1940 :1: 10.000 quân Nhật mở cuộc phản công
**Chiến tranh Hy Lạp-Ý** ( _Ellinoitalikós Pólemos_ hay **Πόλεμος του Σαράντα** _Pólemos tou Saránda_, "Cuộc chiến năm 40", , "Chiến tranh Hy Lạp") là một cuộc xung đột giữa Ý và Hy Lạp, kéo dài
phải|Bản đồ Thế giới năm 1962 với các phe liên kết **Chiến tranh Lạnh (1953–1962)** là một giai đoạn trong cuộc Chiến tranh Lạnh từ khi lãnh tụ Liên Xô Joseph Stalin qua đời năm
**Danh sách các trận chiến** này được liệt kê mang **tính địa lý, theo từng quốc gia với lãnh thổ hiện tại**. ## Áo * Trận đồng Marchfeld (**Trận Dürnkrut và Jedenspeigen**) - 1278 *
**Chiến tranh sáu ngày** (tiếng Ả Rập: حرب الأيام الستة, _ħarb al‑ayyam as‑sitta_; tiếng Hebrew: מלחמת ששת הימים, _Milhemet Sheshet Ha‑Yamim_), cũng gọi là **Chiến tranh Ả Rập-Israel**, **Chiến tranh Ả Rập-Israel thứ ba**, **an‑Naksah
**Chiến tranh Liên Xô tại Afghanistan**, hay còn được gọi là **Xung đột Afghanistan - Liên Xô** và **Chiến tranh Afghanistan** là cuộc xung đột kéo dài 10 năm giữa các lực lượng quân sự
upright|Một kỵ sĩ trên lưng ngựa nhỏ|phải|Một con ngựa kéo hạng nặng, có thể dùng để tải pháo **Ngựa** là động vật được sử dụng nhiều nhất trong cuộc chiến, nhất là chiến tranh thời
**Chiến tranh Nga–Ba Lan** diễn ra giữa nước Nga Xô viết và Đệ Nhị Cộng hòa Ba Lan do xung đột sắc tộc cũng như thái độ chống cộng của Ba Lan từ 1919 đến
Cuộc **Chiến tranh nhân dân giải phóng Nam Tư** là một bộ phận quan trọng của Mặt trận phía đông trong Chiến tranh thế giới thứ hai ở châu Âu. Cuộc chiến bắt đầu từ
**Công ước Genève về đối xử nhân đạo đối với tù binh, hàng binh chiến tranh** là công ước về các quy tắc mà các nước đã phê chuẩn hoặc chưa phê chuẩn được khuyến
thumb|right|Vương miện thép của các vua Romania từ năm 1881-1946 **Vương miện thép** (tiếng Romania: _Coroana de ote_) thuộc quyền sở hữu đầu tiên của Carol I, vua của Vương quốc România, nó được rèn
**Chiến dịch Barbarossa** (), còn được gọi là **Cuộc xâm lược của Đức vào Liên Xô** là mật danh của chiến dịch xâm lược Liên Xô do Quân đội Đức Quốc xã tiến hành trong
**Mikoyan-Gurevich MiG-21** (tiếng Nga: Микоян и Гуревич МиГ-21) (tên ký hiệu của NATO: **Fishbed** - **Cá hóa thạch**) là một máy bay tiêm kích phản lực, được thiết kế bởi phòng thiết kế Mikoyan, Liên
**Đế quốc Ottoman** còn được gọi là **Đế quốc Osman** (; **', ; or **'; ) hay **Đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ**, là một Đế quốc trải rộng xuyên suốt Nam Âu, Trung Đông và
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa România** (), trước ngày 21 tháng 8 năm 1965 được gọi là **Cộng hòa Nhân dân România** ( (1947–1954, 1963–1965) hoặc (1954–1963)), là giai đoạn trong lịch sử România
**Danh sách các cuộc xung đột ở châu Âu**, (được sắp xếp theo _bảng chữ cái_ và _thứ tự thời gian_), bao gồm: * Cuộc chiến tranh giữa các quốc gia châu Âu * Nội
Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, România là một trong những thành viên tích cực nhất của Phe Trục. Sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ vào ngày 1 tháng 9
phải|Bản đồ của châu Âu và vùng Cận Đông thời [[Chiến tranh Lạnh thể hiện các nước đã nhận viện trợ theo Kế hoạch Marshall. Các cột màu xanh thể hiện mối tương quan tổng
**Thảm sát Bucha** (; ; ), còn được gọi là **Diệt chủng Bucha** (; ) là vụ thảm sát hàng loạt thường dân và tù binh chiến tranh Ukraina do quân đội Nga thực hiện
**Chiến dịch Krym – Sevastopol (1941–1942)** bao gồm toàn bộ các trận chiến đấu của quân đội Xô Viết và quân đội Đức Quốc xã cùng với quân Romania tại bán đảo Krym từ tháng
nhỏ|[[Ze'ev Jabotinsky]] **Chủ nghĩa phục quốc Do Thái xét lại** (tiếng Hebrew: ציונות רוויזיוניסטית) hay **Chủ nghĩa Zion xét lại** là một phong trào trong Chủ nghĩa phục quốc Do Thái do Ze'ev Jabotinsky khởi
[[Quốc kỳ Bulgaria trong Chiến tranh thế giới thứ nhất]] Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, Bulgaria là nước thuộc phe Liên minh Trung tâm gồm Đế quốc Đức, Đế quốc Áo-Hung và Đế
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
**Đại chiến Thổ Nhĩ Kỳ** (Tiếng Đức: _Großer Türkenkrieg_), còn được gọi là **Chiến tranh Liên đoàn Thần thánh** (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Kutsal İttifak Savaşları_), là một loạt các cuộc xung đột giữa Đế
**Chiến dịch giải phóng Taman** là hoạt động quân sự lớn cuối cùng của quân đội Liên Xô trong toàn bộ chiến dịch Kavkaz diễn ra từ ngày 10 tháng 9 đến ngày 9 tháng
**Argentina** (phiên âm tiếng Việt: _Ác-hen-ti-na_, ), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Argentina** (tiếng Tây Ban Nha: República de Argentina) là quốc gia lớn thứ hai ở lục địa Nam Mỹ theo diện
**México** ( , phiên âm: "Mê-hi-cô", tiếng Nahuatl: _Mēxihco_), cũng thường viết không dấu là **Mexico**, tên chính thức là **Hợp chúng quốc México** (, ), là một nước cộng hòa liên bang thuộc khu
**Chiến dịch tấn công Bratislava-Brno** (25 tháng 3 - 5 tháng 5 năm 1945) là một chiến dịch quân sự do Hồng quân Liên Xô tổ chức nhằm tấn công vào quân đội Đức Quốc
**Chiến dịch Balkan** () là các cuộc tấn công của Phe Trục nhằm vào hai vương quốc Hy Lạp và Nam Tư trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Chiến dịch bắt đầu với cuộc
thumb|upright|Biểu ngữ kêu gọi người Việt Nam ở nước ngoài tham gia xây dựng đất nước **Hòa giải và hòa hợp dân tộc ở Việt Nam** là một khái niệm để chỉ sự hòa giải
**Chiến dịch Đông Carpath** là hoạt động quân sự lớn trong Chiến tranh Xô-Đức thuộc Chiến tranh thế giới thứ hai do Hồng quân Liên Xô tổ chức nhằm tấn công vào các tuyến phòng
Chủ nghĩa ** Đế quốc Xô viết** được sử dụng bởi những người đối lập chỉ trích Liên Xô và những người thuộc các dân tộc thiểu số ở Liên Xô để nhắc về chính
**Chiến dịch giải phóng Novorossiysk** là cuộc tấn công chiến thuật của Tập đoàn quân 18 và Hạm đội Biển Đen (Liên Xô) từ ngày 10 đến ngày 16 tháng 9 năm 1943 để thu