✨Mikhael IX Palaiologos

Mikhael IX Palaiologos

Mikhael IX Palaiologos hoặc Palaeologus (, Mikhaēl IX Palaiologos), (17 tháng 4, 1277 – 12 tháng 10, 1320), trị vì như là đồng Hoàng đế Đông La Mã với đế hiệu chính thức vào năm 1294/1295–1320. Mikhael IX là con trưởng của Andronikos II Palaiologos và Anna của Hungary (1260-1281), con gái István V của Hungary.

Tiểu sử

Mikhael IX Palaiologos được phong làm đồng hoàng đế vào năm 1281 và đăng quang vào năm 1294 hoặc 1295. Vào năm 1300, ông được cử làm người chỉ huy nhóm lính đánh thuê Alania chống lại người Thổ ở Tiểu Á, từ năm 1304 đến 1305 ông được giao nhiệm vụ quan hệ với Trung đội Catalan nổi loạn. Sau khi giết viên chỉ huy của Catalan Roger de Flor, Mikhael IX dẫn đại quân Đông La Mã (được tăng cường thêm người Thổ và 5–8,000 người Alania) thảo phạt quân Catalan nhưng đại bại trong trận Apros. Mikhael IX Palaiologos cuối cùng vẫn không thành công trong cuộc chiến chống lại Theodore Svetoslav của Bulgaria vào năm 1307, đành phải cầu hòa vào năm 1307 và gả con gái của mình cho hoàng đế Bulgaria. Năm 1311, Mikhael IX bị Osman I đánh bại nên phải về hưu tại Thessaloniki, Hy Lạp cho đến khi mất vào năm 1320.

Gia đình

Mikhael IX Palaiologos kết hôn với Rita của Armenia (đổi tên là Maria, về sau là nữ tu Xene), con gái Vua Leo III của Armenia và Nữ hoàng Keran của Armenia vào ngày 16 tháng 1 năm 1294. Với cuộc hôn nhân này mà Mikhael IX có tới vài đứa con gồm:

  • Andronikos III Palaiologos
  • Manuel Palaiologos, despotēs
  • Anna Palaiologina, kết hôn với Thomas I Komnenos Doukas và sau là Nicholas Orsini.
  • Theodora Palaiologina, kết hôn với Theodore Svetoslav of Bulgaria và sau là Mikhael Asen III của Bulgaria.

Tổ tiên

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mikhael IX Palaiologos** hoặc **Palaeologus** (, _Mikhaēl IX Palaiologos_), (17 tháng 4, 1277 – 12 tháng 10, 1320), trị vì như là đồng Hoàng đế Đông La Mã với đế hiệu chính thức vào năm
**Andronikos II Palaiologos** () (25 tháng 3, 1259 – 13 tháng 2, 1332), viết theo tiếng Latinh là **Andronicus II Palaeologus**, là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1282 đến 1328. Ông là con
**Andronikos III Palaiologos**, Latinh hóa **Andronicus III Palaeologus** (; 25 tháng 3, 1297 – 15 tháng 6, 1341) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1328 đến 1341, sau khi trở thành đối thủ
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
Các **cuộc chiến tranh Đông La Mã - Ottoman** là một loạt các cuộc xung đột mang tính quyết định giữa một quốc gia mới nổi của người Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman và một Đế
**Biên niên sử Giáo hội Công giáo Rôma** này ghi lại nhiều sự kiện xảy ra trong lịch sử Giáo hội Công giáo Rôma trải dài gần hai nghìn năm, song song cùng lịch sử
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Nữ hoàng** (chữ Hán: 女皇, tiếng Anh: _Empress Regnant_), cũng được gọi là **Nữ đế** (女帝) hay **Nữ hoàng đế** (女皇帝), **bà hoàng**, **bà chúa** là một danh từ dùng để chỉ người phụ nữ