|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|383x383px|Vị trí của Tân Vương quốc
Tân Vương quốc ở mức độ lãnh rộng lớn nhất trong thế kỷ 15 trước
right|thumb|Biểu đồ từ [[trần thiên văn của lăng mộ Senemut|lăng mộ của Senemut, triều đại thứ 18]] **Thiên văn học Ai Cập** bắt đầu từ thời tiền sử, trong Ai Cập cổ đại. Vào thiên
**Phó vương Ai Cập** hay **Ai Cập Khedive** (, ; __) là giai đoạn Ai Cập giữ vai trò là một quốc gia chư hầu tự trị của Đế chế Ottoman, chế độ Khedive được
**Nghệ thuật Ai Cập cổ đại** đề cập tới nền nghệ thuật được sản sinh trong thời kỳ Ai Cập cổ đại từ thế kỷ thứ 6 TCN cho tới thế kỷ thứ 4 SCN,
**Vương thứ Mười Tám của Ai Cập cổ đại** hay **Vương triều thứ 18** (bắt đầu năm 1543 TCN - kết thúc 1292 TCN) là một vương triều pharaon nổi tiếng của Ai Cập cổ
**Vương triều thứ Hai Mươi Lăm của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 25**) cũng được biết đến với tên gọi **Vương triều Nubia** hoặc **Đế chế Kush** là vương triều cuối cùng của
**Tiếng Ả Rập Ai Cập**, ở địa phương gọi là **Ai Cập thông tục** (, ), hoặc đơn giản là **Masri** (cũng viết **Masry**) (), là một phương ngữ của tiếng Ả Rập. Nó là
**Trung Vương quốc Ai Cập** là một giai đoạn trong lịch sử của Ai Cập cổ đại, tồn tại trong thời gian giữa khoảng năm 2050 trước Công nguyên, và 1700 trước Công nguyên, trải
**Vương triều thứ Hai Mươi Mốt của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 21**) là một triều đại pharaon cai trị Ai Cập thuộc Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba. Thời kỳ này cũng
nhỏ|Danh sách các pharaon của Vương triều thứ Hai theo [[Danh sách Vua Saqquara và Danh sách Vua Abydos.]] **Vương triều thứ Hai của Ai Cập cổ đại** (ký hiệu: **Vương triều thứ II**, từ
**Heliopolis** là một thành phố lớn của Ai Cập cổ đại. Đây là thủ phủ của Heliopolite, nome thứ 13 của Hạ Ai Cập và là một trung tâm tôn giáo lớn, hiện bây giờ
**Tôn giáo Ai Cập cổ đại** là một tôn giáo theo đa thần đầu tiên. Nhưng những vị thần phụ chỉ là hỗ trợ cho những thần chính và họ không có trách nhiệm bảo
Thủ đô hiện tại của **Ai Cập** là Cairo. Tuy nhiên, trong lịch sử, thủ đô của Ai Cập đã nhiều lần thay đổi. ## Danh sách thủ đô Ai Cập cổ đại Đây là
**Minya** là thành phố ở phía đông Ai Cập, thủ phủ của tỉnh Minya, Hạ Ai Cập giữa bờ tây của sông Nin và kênh đào Ibrahimiya. Thành phố này nằm trên một giao lộ
**Hạ viện** () là một trong hai cơ quan lập pháp lưỡng viện của Ai Cập. ## Sự hình thành của Hạ viện Hiến pháp năm 2014 được thông qua trong cuộc trưng cầu dân
nhỏ|[[Muhammad Ali của Ai Cập|Muhammad Ali Pasha]] **Lịch sử Ai Cập dưới triều đại Muhammad Ali Pasha** (1805 - 1953) là một thời kỳ cải cách và hiện đại hóa nhanh chóng, khiến Ai Cập
**Cách mạng Ai Cập năm 1952** (), còn được gọi là **Cách mạng 23 tháng 7**, đánh dấu một giai đoạn biến đổi quan trọng ở Ai Cập, cả về chính trị và kinh tế
**Quân hàm lực lượng vũ trang Ai Cập**: ## Lịch sử Quân hàm Ai Cập được thay đổi sau cuộc cách mạng năm 1952,lật đổ chế độ quân chủ. Năm 1958 vương miện trên quân
**Chủ tịch Quốc hội Ai Cập** () chủ trì các phiên họp của Quốc hội Ai Cập với các chức năng tương tự như của một phát ngôn viên ở các nước khác. Theo thứ
nhỏ|phải|_Koshary_, một món ăn bình dân của người Ai Cập với mì ống ngắn, cơm, [[đậu lăng đen hoặc đỏ, đậu gà]] **Ẩm thực Ai Cập** sử dụng nhiều legume, rau và trái cây vì
**Cách mạng Ai Cập năm 2011**, hay còn được gọi là **Cách mạng ngày 25 tháng 1** (tiếng Ả Rập: ثورة ٢٥ يناير, _Thawrat khamsa wa-ʿišrūn yanāyir_), bắt đầu vào ngày 25 tháng 1 năm
**Tôn giáo Ai Cập cổ đại** bao gồm các niềm tin, nhân vật chính, tôn giáo và nghi thức khác nhau tại Ai Cập cổ đại qua hơn 3.000 năm, từ thời kỳ Tiền Triều
**Abbas II** (còn được gọi là Abbās Ḥilmī Pasha, tiếng Ả Rập: عباس حلمي باشا), ông là Khedive (Phó vương) cuối cùng đại diện cho Đế quốc Ottoman cai trị Ai Cập và Sudan. Thời
**Người Ai Cập** ( ; __; ; _Ni/rem/en/kīmi_) là một dân tộc bản địa Ai Cập và là công dân của quốc gia đó có chung một nền văn hóa chung và phương ngữ phổ
**Safinaz Zulficar** (tiếng Ả Rập: صافيناز ذوالفقار), còn được biết đến với cái tên là **Farida**, là Vương hậu của Ai Cập, tại ngôi trong vòng 10 năm. Bà là người vợ đầu tiên của
[[File:Egyptian Parliament elections 2020 (seats).png|thumb|right| Biểu đồ hiển thị **số ghế** nghị sĩ quốc hội được bầu và bổ nhiệm trong Quốc hội Ai Cập, năm 2020 ]] Cuộc bầu cử quốc hội được tổ
**Farouk I** (; Fārūq al-Awwal; 11 tháng 2 năm 1920 – 18 tháng 3 năm 1965) là vị vua thứ 10 của Ai Cập thuộc Nhà Muhammad Ali và là vị vua áp chót của
**Choi choi Ai Cập** (danh pháp hai phần: **_Pluvianus aegyptius_**), thuộc chi **_Pluvianus_**, phân họ **Pluvianinae**, là một loài chim ở sông Nin, chuyên rỉa thịt trong răng của cá sấu khi con này phơi
nhỏ|215x215px|Vương miện Deshret **Deshret**, hay **vương miện Đỏ**, là vương miện của các pharaon cai trị Hạ Ai Cập. Sau khi Ai Cập thống nhất, Deshret cùng với vương miện Trắng Hedjet hợp lại thành
Hành trình của nhóm bạn tới đất nước Ai Cập Những trải nghiệm nổi bật trong hành trình du lịch Thượng, Hạ Ai Cập và thời gian làm tình nguyện viên ở làng Baharwa, giúp
Hành trình của nhóm bạn tới đất nước Ai Cập Những trải nghiệm nổi bật trong hành trình du lịch Thượng, Hạ Ai Cập và thời gian làm tình nguyện viên ở làng Baharwa, giúp
nhỏ|215x215px|Vương miện Pschent **Pschent**, hay **vương miện Kép**, là vương miện kết hợp giữa vương miện Trắng Hedjet và vương miện Đỏ Deshret. Pschent đại diện cho quyền lực thống nhất của các pharaon trên
phải| Bản đồ xứ Sudan thuộc Anh-Ai Cập **Sudan thuộc Anh-Ai Cập** ( __) là địa danh cũ của thuộc địa Sudan từ năm 1899 đến năm 1956 trong thời gian Sudan bị Anh và
**Anen** hoặc **Aanen** là một vị quan của Ai Cập cổ đại vào giai đoạn cuối của vương triều thứ 18. ## Tiểu sử Ông là một người con trai của Yuya và Tjuyu, đồng
**Danh sách các pharaon** của Ai Cập cổ đại bắt đầu từ giai đoạn Tiền Vương triều khoảng năm 3100 trước công nguyên tới Vương triều Ptolemaios sau khi Ai Cập trở thành một tỉnh
**Horus** là vị thần cổ đại quan trọng nhất trong Thần thoại Ai Cập. Ông được tôn thờ từ ít nhất cuối thời tiền sử Ai Cập cho đến thời Ai Cập thuộc Hy Lạp
**Nyuserre Ini** (còn được viết là **Neuserre Ini** hay **Niuserre Ini**, và đôi khi là **Nyuserra**; trong tiếng Hy Lạp tên của ông được gọi là Rathoris, _Ραθούρης_), là một pharaon của Ai Cập cổ
**Seth-Peribsen** (còn được gọi là **Ash-Peribsen, Peribsen** và **Perabsen)** là tên serekh của một vị vua Ai Cập thuộc vương triều thứ hai (khoảng từ năm 2890- năm 2686 trước Công nguyên) Tên hoàng gia