Gaston Camille Charles Maspero (23 tháng 6 năm 1846 - 30 tháng 6 năm 1916) là một nhà Ai Cập học và khảo cổ học người Pháp. Ông nổi tiếng với việc phổ biến thuật ngữ Sea Peoples (Dân tộc biển) trong một bài báo năm 1881.
Tiểu sử
nhỏ|trái|Gaston Maspero năm 1883
Gaston Maspero sinh ngày 23 tháng 6 năm 1846 tại thủ đô Paris nước Pháp, xuất thân trong một gia đình Do Thái gốc Ý. Thuở nhỏ ông đã dành niềm say mê nồng nàn với bộ môn khảo cổ, đến năm 14 tuổi thì đã nghiên cứu chữ tượng hình.
Năm 1867, khi đang học tại Trường Sư phạm Paris (École Normale supérieure), Maspero gặp nhà Ai Cập học Auguste Mariette, người đã đưa cho ông hai văn bản chữ tượng hình mới rất cầu kì khó dịch. Nhưng Maspero đã dịch chúng chỉ chưa đầy hai tuần, đây được coi là một thành tựu lớn lao đối với ngành Ai Cập học non trẻ bấy giờ. Văn bản dịch này được xuất bản chỉ trong một thời gian ngắn đã làm vang danh tên tuổi của Maspero.
Năm 1869, Gaston Maspero trở thành giáo viên ngôn ngữ học và Ai Cập học ở Paris. Năm 1874, ông đảm nhiệm vai trò nhà dịch thuật chữ tượng hình Ai Cập tại Collège de France.
Công việc
trái|nhỏ|Gaston Maspero (thứ ba từ phải sang) giám sát việc tháo băng quấn [[xác ướp các pharaoh ở Cairo. Sau này ông đã thuật lại rằng: "Khi tôi nhìn, và chạm vào thi hài của nhiều nhân vật nổi tiếng như thế, những người chúng tôi vẫn luôn nghĩ sẽ chỉ được biết đến qua tên tuổi mà thôi, tôi... cảm thấy khó mà tin được rằng không phải mình đang ngủ mơ."]]
nhỏ|phải|Gaston Maspero trong phòng [[chôn cất của Kim tự tháp Unas, 1881]]
Chính Maspero đã giới thiệu Howard Carter cho Huân tước Carnarvon năm 1907, khi Huân tước tìm đến Maspero để xin một lời khuyên trong việc sử dụng một chuyên gia khảo cổ cho dự án khám phá Thung lũng các vị Vua do ông ta tài trợ. Mười lăm năm sau, Carter đã khai quật được lăng mộ gần như còn nguyên vẹn của Tutankhamun, làm nên cơn chấn động toàn cầu tại thời điểm đó.
Gaston Maspero thiết lập một hệ thống các bảo tàng địa phương ở Ai Cập, bao gồm ở thủ đô Cairo nhằm tăng nhận thức của công chúng với các di sản khảo cổ, qua đó khuyến khích người Ai Cập trách nhiệm hơn với những giá trị lịch sử dân tộc. Ông nghỉ hưu năm 1914.
Gaston Maspero qua đời ngày 30 tháng 6 năm 1916 ở tuổi 70, ông được an táng tại một nghĩa trang ở Paris.
Di sản
nhỏ|trái|[[Xác ướp của pharaon Seqenenre Tao được phát hiện và khám nghiệm bởi Maspero]]
Những xác ướp được phát hiện hay tháo băng khám nghiệm bởi Maspero:
Xác ướp của pharaoh Seqenenre Tao.
Xác ướp "Quý bà vô danh B",gần đây được tin là của Nữ hoàng Tetisheri. Theo Gaston Maspero thì đây là xác ướp Ramesses I.
Xác ướp Nữ hoàng Ahmose-Inhapy
Xác ướp "Người đàn ông vô danh E", được tin là của Hoàng tử Pentawere, con trai vua Ramesses III.
Con trai của Gaston Maspero, Henri Maspero trở thành nhà nghiên cứu văn hóa phương Đông, một trong những người phương Tây đi tiên phong trong việc nghiên cứu Đạo giáo.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Gaston Camille Charles Maspero** (23 tháng 6 năm 1846 - 30 tháng 6 năm 1916) là một nhà Ai Cập học và khảo cổ học người Pháp. Ông nổi tiếng với việc phổ biến thuật
**Henri Paul Gaston Maspero** (15 tháng 12 năm 1883 – 17 tháng 3 năm 1945), tên tiếng Trung là **Mã Bá Lạc**, là một nhà Hán học, ngôn ngữ học người Pháp. Ông là một
**Ramesses II** (hay **Ramesses đại đế**, **Ramses II**, **Rameses II**, ông cũng được biết đến với tên **Ozymandias** theo tiếng Hy Lạp, từ sự chuyển ký tự từ tiếng Hy Lạp sang một phần tên
**Lisht** hay **el-Lisht** là một ngôi làng nằm cách thủ đô Cairo, Ai Cập khoảng 65 km về phía nam, ngày nay là một phần của tỉnh Giza. Nơi này xưa kia là một khu nghĩa
**Kim tự tháp Bắc Zawyet El Aryan** (còn gọi là **kim tự tháp Baka** hay **kim tự tháp Bikheris**) là một kim tự tháp chưa được hoàn thành ở phía bắc của thị trấn Zawyet
**Kim tự tháp Merenre** là một lăng mộ được xây dựng trong khu nghĩa trang Saqqara. Đây là nơi an nghỉ cuối cùng của pharaon Merenre Nemtyemsaf I, vua thứ tư của Vương triều thứ
**Kim tự tháp Senusret I**, hay _"Senusret trông thấy hai vùng đất"_, là nơi chôn cất pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 12, Senusret I. Cũng như cha mình, pharaon Amenemhat I, Senusret đã
thumb|Chân dung Flinders Petrie do [[Philip de László|Philip Alexius de Laszlo vẽ năm 1934]] thumb|Đồ gốm Ai Cập sơn đỉnh màu đen đặc biệt của thời kỳ tiền vương triều gắn với hệ thống xác
**Seqenenre Tao** (hay **Seqenera Djehuty-aa**, **Sekenenra Taa** hoặc **The Brave**) là vị pharaon cai trị cuối cùng của vương quốc địa phương thuộc Vương quốc Thebes, Ai Cập, trong Vương triều XVII trong Thời kỳ
Đây là một **Danh sách không đầy đủ của các nhà Ai Cập học**. Một nhà Ai Cập học là bất kỳ nhà khảo cổ học, nhà sử học, ngôn ngữ học hoặc nhà sử
**Thutmosis II** (hay **Thutmose II** hoặc **Tuthmosis II**, có nghĩa là "thần Thoth sinh ra"), là vị pharaon thứ tư thuộc Vương triều thứ 18 của Ai Cập. Ông đã cho xây một vài công
**Menes** (? — ~ 3100 TCN; ; , có khả năng phát âm là *; ) là một vị pharaoh thuộc Thời kỳ Sơ triều đại của Ai Cập cổ đại và theo truyền thuyết
**Ahmose I**, hay **Ahmosis I** hoặc **Amasis I**, là một pharaon của Ai Cập cổ đại và là người sáng lập ra Vương triều thứ 18. Ông là thành viên của hoàng gia Thebes, con
**Đại Kim tự tháp Giza** là Kim tự tháp Ai Cập lớn nhất và là lăng mộ của Vương triều thứ Tư của pha-ra-ông Khufu. Được xây dựng vào đầu thế kỷ 26 trước Công
**Kim tự tháp Djedkare-Isesi** là một kim tự tháp thuộc vương triều thứ năm nằm ở phía nam khu lăng mộ Saqqara. Đây là kim tự tháp đầu tiên được xây dựng ở khu vực
**Tượng Nhân sư lớn ở Giza** ( , ), thường được biết đến với tên gọi **tượng Nhân sư**, là một bức tượng làm bằng đá vôi hình một con nhân sư (một sinh vật
**Unas** hoặc **Wenis**, hay còn được phát âm là **Unis** (cách viết theo tiếng Hy Lạp của **Oenas** hoặc **Onnos**), là một pharaon Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ chín và cũng
**Đền Luxor** là một quần thể đền thờ nằm ở bờ đông sông Nin thuộc thành phố Thebes cổ xưa và Luxor, Ai Cập ngày nay, được xây dựng vào năm 1400 TCN. Trong tiếng
**Kim tự tháp Layer**, hay **Kim tự tháp một tầng** (tiếng Ả Rập: _el haram el midawwar_, nghĩa là "Kim tự tháp đổ nát"), là một kim tự tháp bậc thang đã bị sụp đổ
**Kim tự tháp Amenemhat I**, hay _"Nơi mà Amenemhet xuất hiện"_, là một lăng mộ được xây dựng tại Lisht, là nơi chôn cất của pharaon Amenemhat I - vua đầu tiên của Vương triều
**Phức hợp kim tự tháp Unas** là một khu phức hợp nằm ở nghĩa trang Saqqara, nằm ở phía nam kim tự tháp của Djoser. Đây là nơi yên nghỉ của pharaon Unas, vị vua
**Khuiqer** là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông chỉ được biết đến nhờ vào một rầm đỡ bằng đá vôi có khắc một phần tước hiệu hoàng gia của ông, nó được Flinders
**Kim tự tháp Pepi II**, nằm xa về phía nam của Kim tự tháp Pepi I, thuộc khu nghĩa trang Saqqara, được xây dựng bởi pharaon Pepi II - vua thứ năm của Vương triều
**Kim tự tháp Pepi I**, nằm ở phía nam khu nghĩa trang Saqqara, được xây dựng bởi pharaon Pepi I - người cai trị thứ hai của Vương triều thứ 6 của trong lịch sử
**Kim tự tháp Cụt đầu** là một kim tự tháp tại nghĩa trang Saqqara. Nó được gọi là _"Nơi linh thiêng của Menkauhour"_. Vì lẽ đó mà kim tự tháp này rất có thể được
thumb|Xác ướp của Djedptahiufankh, từ DB320. **Djedptahiufankh** đã giữ chức vụ Nhà Tiên tri thứ Hai của Amun và Nhà tiên tri thứ ba của Amun dưới triều đại của Shoshenq I thuộc vương triều
**Neskhons** ("_Cô ta thuộc về thần Khonsu_") là một phu nhân thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Thân thế Neskhons là con gái của Đại tư tế
**Ahmose-Sitkamose** là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ cuối Vương triều thứ 17 - đầu Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Thân
**Ahmose-Inhapy** hoặc **Ahmose-Inhapi** là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ cuối Vương triều thứ 17 - đầu Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại.
**Giải Guillaume Apollinaire** là một giải thưởng văn học của Pháp, dành cho những tập thơ được đánh giá là xuất sắc trong năm. Giải này được nhà thơ Henri de Lescoët thiết lập năm
**Xứ Bảo hộ Campuchia** (tiếng Khmer: កម្ពុជាសម័យអាណានិគម, tiếng Pháp: _Protectorat français du Cambodge_), hoặc **Campuchia thuộc Pháp** (tiếng Pháp: _Cambodge français_) là một thành viên của Liên bang Đông Dương. Với sự vận động của