✨Thutmosis II

Thutmosis II

Thutmosis II (hay Thutmose II hoặc Tuthmosis II, có nghĩa là "thần Thoth sinh ra"), là vị pharaon thứ tư thuộc Vương triều thứ 18 của Ai Cập. Ông đã cho xây một vài công trình nhỏ và đã tiến hành hai chiến dịch nhỏ, nhưng lại làm rất ít những việc khác trong thời gian trị vì và đã chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi người vợ của ông, Hatshepsut. Thời gian cai trị của ông được cho là từ 1493 đến 1479 TCN. Thi hài ông được tìm thấy ở nơi chôn giấu bí mật tại Deir el-Bahri, phía trên ngôi đền của Hatshepsut và hiện nay đang ở Viện bảo tàng Ai Cập tại Cairo.

Gia đình

Thutmose II là con trai của vua Thutmose I với một người vợ bé, Mutnofret. Do đó ông đã buộc phải kết hôn với người chị khác mẹ, Hatshepsut, để đảm bảo vương quyền của mình. Dưới vương triều của mình, ông đã đàn áp thành công cuộc nổi dậy tại Nubia và Levant, ngoài ra còn đánh bại một nhóm du mục người Bedouin, nhưng những chiến dịch này lại được thực hiện bởi các tướng lĩnh của nhà vua, chứ không phải do bản thân Thutmose II. Điều này thường được hiểu là bằng chứng cho thấy Thutmose II vẫn còn nhỏ tuổi khi lên ngôi. Thutmose II đã có một người con gái với Hatshepsut, Neferure, ngoài ra ông còn một người con khác là Thutmose III, với một người vợ bé tên là Iset trước khi ông qua đời.

Một số nhà khảo cổ tin rằng Hatshepsut là người nắm quyền lực thực sự phía sau ngai vàng trong thời gian cai trị của Thutmose II vì những chính sách trong nước và nước ngoài tương tự như những gì bà đã theo đuổi dưới vương triều của bà và bởi vì tuyên bố của bà rằng bà là người kế vị được cha mình lựa chọn.

Chiến dịch

Sau khi Thutmose lên ngôi, vùng đất Kush đã nổi dậy, như một thói quen mỗi khi diễn ra quá trình chuyển giao vương quyền ở Ai Cập. Vương quốc Nubia trước đó đã hoàn toàn bị chinh phục bởi Thutmose I

Xác ướp

thumb|right|Ảnh chụp đầu xác ướp Thutmosis II Xác ướp Thutmose II đã được phát hiện tại Deir el-Bahri vào năm 1881. Xác ướp đã được Gaston Maspero mở ra vào ngày 1 tháng 7 năm 1886. Xác ướp của Thutmosis II có nhiều nét tương đồng với xác ướp được cho là của Thutmosis I, cha ông. Xác ướp của Thutmose II đã bị hư hại dưới bàn tay của những kẻ cướp mộ cổ xưa, với cánh tay trái bị gãy ở khớp vai, cẳng tay tách ra ở khớp khuỷu tay và cánh tay phải bị chặt ra dưới khuỷu tay. Thành bụng trước và phần lớn ngực của anh ta đã bị đập nát bằng rìu của những tên trộm mộ muốn kiếm những lá bùa quý quấn sau những lớp vải bọc xác ướp. Ngoài ra, chân phải của ông đã bị chặt đứt khỏi cơ thể.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thutmosis II** (hay **Thutmose II** hoặc **Tuthmosis II**, có nghĩa là "thần Thoth sinh ra"), là vị pharaon thứ tư thuộc Vương triều thứ 18 của Ai Cập. Ông đã cho xây một vài công
**Thutmosis III** (sinh 1486 TCN, mất 4 tháng 3 năm 1425 TCN) còn gọi là **Thutmose** hoặc **Tuthmosis III**, (tên có nghĩa là "Con của Thoth") là vị pharaon thứ sáu của Vương triều thứ
**Ramesses II** (hay **Ramesses đại đế**, **Ramses II**, **Rameses II**, ông cũng được biết đến với tên **Ozymandias** theo tiếng Hy Lạp, từ sự chuyển ký tự từ tiếng Hy Lạp sang một phần tên
**Thutmosis I** (thỉnh thoảng còn gọi là _Thothmes, Thutmosis hay Tuthmosis_, có nghĩa là "thần Thoth sinh ra") là pharaon thứ ba của Vương triều thứ 18 nước Ai Cập. Ông lên ngôi sau khi
**Thutmosis IV** (hay **Thutmose IV** hoặc **Tuthmosis IV**, có nghĩa là "thần Thoth sinh ra"), là vị pharaon thứ tám của Vương triều thứ 18 của Ai Cập. Tên prenomen hay tên hoàng gia của
**Amenhotep II** (hay **Amenophis II**, có nghĩa là "Thần Amun hài lòng") là vị pharaon thứ bảy của Vương triều thứ 18 của Ai Cập. Amenhotep thừa hưởng vương quốc rộng lớn từ vua cha
**Vương thứ Mười Tám của Ai Cập cổ đại** hay **Vương triều thứ 18** (bắt đầu năm 1543 TCN - kết thúc 1292 TCN) là một vương triều pharaon nổi tiếng của Ai Cập cổ
**Hatshepsut** hay **Hatchepsut** (), (khoảng 1508-1458 TCN) là con gái của pharaon Thutmosis I đồng thời vừa là chị cùng cha khác mẹ vừa là vợ của pharaon Thutmosis II, trị vì Ai Cập trong
**Quần thể đền Karnak**, thường gọi tắt là **đền Karnak**, là một di tích nổi tiếng nằm ở thành phố Thebes, kinh đô cũ của Ai Cập. Di tích này gồm nhiều tàn tích của
**Manetho** là một nhà sử học đồng thời là giáo sĩ Ai Cập cổ đại, sinh trưởng ở miền Heliopollis vào khoảng thế kỷ 4 TCN. Dưới sự bảo trợ của vua Ptolemée I, ông
nhỏ|phải|[[Howard Carter kiểm tra quan tài trong cùng để xác ướp vua Tutankhamun]] **Xác ướp** là một người hoặc động vật có da với các cơ quan đã được bảo quản bằng cách tiếp xúc
**KV38** là một ngôi mộ Ai Cập cổ nằm trong Thung lũng của các vị Vua ở Ai Cập. Nó đã được sử dụng cho việc cải táng của vị Pharaon Thutmosis II của Vương
**Ngôi mộ KV39** ở Thung lũng của các vị Vua của Ai Cập là một trong số các địa điểm có thể là lăng mộ của Pharaon Amenhotep I. Nó nằm ở vị trí khá
nhỏ|Serekh, tên của [[Djet, bức chửa bằng đá này được trưng bày ở Bảo tàng Louvre, Pháp|264x264px]] **Tên hiệu hoàng gia của một pharaon Ai Cập cổ đại** là một hoặc nhiều loại tên được
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|383x383px|Vị trí của Tân Vương quốc
Tân Vương quốc ở mức độ lãnh rộng lớn nhất trong thế kỷ 15 trước
**Nyuserre Ini** (còn được viết là **Neuserre Ini** hay **Niuserre Ini**, và đôi khi là **Nyuserra**; trong tiếng Hy Lạp tên của ông được gọi là Rathoris, _Ραθούρης_), là một pharaon của Ai Cập cổ
**Amenhotep III** (tên Hy Lạp hóa là **Amenophis III**; tên tiếng Ai Cập: **Amāna-Ḥātpa**; dịch nghĩa: _Amun đẹp lòng_), còn gọi là Amenhotep Vĩ Đại là vị pharaon thứ 9 thuộc Vương triều thứ 18
**Ahmose-Nefertari** (1562 TCN – 1495 TCN), cái tên có nghĩa là _"Mỹ nhân sinh bởi thần Mặt trăng"_, là vị Vương hậu đầu tiên của triều đại thứ 18. Bà là chánh thất vương hậu
**Ngôi mộ KV45** là một ngôi mộ Ai Cập cổ. Nằm trong Thung lũng của các vị Vua ở Ai Cập, nó đã được sử dụng cho việc chôn cất quý tộc Userhet của Triều
**Bảo tàng Ai Cập** hay **Bảo tàng Cairo** (tên đầy đủ trong tiếng Anh: _Museum of Egyptian Antiquities;_ tiếng Ả Rập:_المتحف المصري_) là một viện bảo tàng ở thành phố Cairo, là nơi trưng bày
**Deir el-Bahari** hoặc **Dayr al-Bahri** ( _al-Dayr al-Baḥrī_ "Tu viện phía Bắc") là một quần thể các đền thờ phục vụ cho tang lễ và tưởng niệm, và các lăng mộ nằm trên bờ tây
**Ngôi mộ KV35** là một ngôi mộ Ai Cập cổ nằm trong Thung lũng của các vị Vua ở Luxor, Ai Cập. Nó đã được phát hiện bởi Victor Loret trong tháng 3 năm 1898
thumb|Hình ảnh vệ tinh của Arwad, phía đông là bờ biển Tartus, [[Syria]] **Arwad**, tên trước đây là **Aradus**, là một thị trấn ở Syria trên một hòn đảo cùng tên nằm ở Địa Trung
nhỏ|[[Hathor, nữ thần của dải Ngân Hà]] **Lịch sử Ai Cập** là lịch sử của một lãnh thổ thống nhất lâu đời nhất trên thế giới. Vùng Thung lũng sông Nin tạo một khối địa
nhỏ|320x320px|Thung lũng các vị Vương hậu nhìn từ trên không **Thung lũng các Vương hậu** ( _Wādī al Malekāt_) là một thung lũng ở Ai Cập, nơi các vợ của pharaon được chôn cất trong
**Sobekhotep** hay **Sebekhotep**, ý nghĩa tên gọi: "_Làm hài lòng thần Sobek_", là một cái tên khá phổ biến, được đặt bởi các pharaon và giới quý tộc của Ai Cập cổ đại. Tên này
**Thutmose** (còn được viết là **Thutmoses**, **Thutmosis**, **Tuthmose**, **Tutmosis**, **Tuthmosis**, **Thothmes**,...) là một cái tên được đặt cho nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại, mang ý nghĩa là "_Được sinh ra bởi
nhỏ|Hình ảnh của KV32 lấy từ một mô hình 3d|311x311px nhỏ|Hình ảnh của những bước thâm nhập của những nhà khảo cổ vào KV32 từ KV47. Lấy từ mô hình 3d|trái**Ngôi mộ KV32** nằm trong
**Ngôi mộ KV42** là một ngôi mộ Ai Cập cổ nằm trong Thung lũng của các vị Vua ở Ai Cập. Nó được xây cho bà Hatshepsut-Meryetre, vợ của vị pharaon Thutmosis III, nhưng bà
**Thế kỉ 15 TCN** bắt đầu từ ngày đầu tiên của năm 1500 TCN và kết thúc vào năm 1401 TCN. ## Sự Kiện thumb|right|Tượng [[Thutmosis III ở bảo tàng Museum, Vienna]] Ai Cập chinh