✨Thutmose

Thutmose

Thutmose (còn được viết là Thutmoses, Thutmosis, Tuthmose, Tutmosis, Tuthmosis, Thothmes,...) là một cái tên được đặt cho nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại, mang ý nghĩa là "Được sinh ra bởi thần Thoth". Tên này có thể đề cập đến những người sau đây:

  • Thutmose I, pharaon thứ ba của Vương triều thứ 18.
  • Thutmose II, pharaon thứ tư của Vương triều thứ 18.
  • Thutmose III, pharaon thứ sáu của Vương triều thứ 18.
  • Thutmose IV, pharaon thứ tám của Vương triều thứ 18.
  • Thutmose, tể tướng dưới thời pharaon Amenhotep III (Vương triều thứ 18).
  • Thutmose, Thái tử, con của pharaon Amenhotep III.
  • Thutmose, nhà điêu khắc dưới thời pharaon Akhenaten (Vương triều thứ 18), nổi tiếng với tác phẩm tượng bán thân Nefertiti.
  • Thutmose, tể tướng dưới thời pharaon Ramesses II (Vương triều thứ 19).
  • Tuthmose, Phó vương của Kush, chư hầu dưới thời pharaon Akhenaten.

Umar Ibrahim, một nhạc sĩ hiện đại người Mỹ gốc Nigeria cũng được biết đến với nghệ danh là Thutmose.

Thể loại:Tên Ai Cập cổ đại

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thutmose** (còn được viết là **Thutmoses**, **Thutmosis**, **Tuthmose**, **Tutmosis**, **Tuthmosis**, **Thothmes**,...) là một cái tên được đặt cho nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại, mang ý nghĩa là "_Được sinh ra bởi
**Nefertari** (hay **Nefertiry**) là Chính thất Vương hậu đầu tiên của Pharaon Thutmose IV thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Không rõ xuất thân của Nefertari, nhưng chắc
|right|thumb|[[Tượng bán thân Nefertiti do Thutmose điêu khắc]] **Thutmose**, còn được gọi là "Nhà điêu khắc và bậc thầy của tác phẩm được nhà vua ưa thích nhất, Nhà điêu khắc **Thutmose**" (cũng được viết
**Meritamen** (người yêu dấu của Amun) là một công chúa sống trong triều đại thứ mười tám của Ai Cập cổ đại. Bà là con gái của Pharaoh Thutmose III và là Người vợ Hoàng
**Amenemhat** là một vương tử sống vào thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là con trai trưởng của pharaon Thutmose III, được chỉ định là người kế
**Amenemopet** là một công chúa (_Người con gái của đức vua_) của Ai Cập cổ đại thuộc vương triều thứ 18, bà có thể là một người con gái của Thutmose IV. Bà được miêu
**Hatshepsut** hay **Hatchepsut** (), (khoảng 1508-1458 TCN) là con gái của pharaon Thutmosis I đồng thời vừa là chị cùng cha khác mẹ vừa là vợ của pharaon Thutmosis II, trị vì Ai Cập trong
**Thutmosis I** (thỉnh thoảng còn gọi là _Thothmes, Thutmosis hay Tuthmosis_, có nghĩa là "thần Thoth sinh ra") là pharaon thứ ba của Vương triều thứ 18 nước Ai Cập. Ông lên ngôi sau khi
**Thutmosis IV** (hay **Thutmose IV** hoặc **Tuthmosis IV**, có nghĩa là "thần Thoth sinh ra"), là vị pharaon thứ tám của Vương triều thứ 18 của Ai Cập. Tên prenomen hay tên hoàng gia của
**Iset** (hay **Isis**) là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, được đặt theo tên của nữ thần Isis. Bà có lẽ được an
**Amenhotep II** (hay **Amenophis II**, có nghĩa là "Thần Amun hài lòng") là vị pharaon thứ bảy của Vương triều thứ 18 của Ai Cập. Amenhotep thừa hưởng vương quốc rộng lớn từ vua cha
**Thutmosis II** (hay **Thutmose II** hoặc **Tuthmosis II**, có nghĩa là "thần Thoth sinh ra"), là vị pharaon thứ tư thuộc Vương triều thứ 18 của Ai Cập. Ông đã cho xây một vài công
**Neferure**, còn viết là **Neferura**, là một công chúa sống vào thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là con gái của hai pharaon Hatshepsut và Thutmose II,
**Mery(e)tre-Hatshepsut**, hay **Hatshepsut-Mery(e)tre**, đôi khi còn được gọi là **Hatshepsut-Meryet-Ra**, là một Chính thất Vương hậu của pharaon Thutmose III và là mẹ của pharaon kế vị Amenhotep II trong thời kỳ Vương triều thứ
**Amenhotep I**, hay **Amenophis I**, là vị pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 18 thuộc Ai Cập cổ đại. Ông là con trai vua Ahmose I và khi vua cha qua đời,Amenhotep I nối
**Tiaa** (hoặc **Tia'a**) là một phối ngẫu của Pharaon Amenhotep II và là mẹ của Pharaon Thutmose IV thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà cũng là người
**Ahmose** (_"Sinh bởi thần Mặt trăng"_) là một Vương hậu của Vương triều thứ 18. Bà là vợ cả của Pharaon Thutmose I và là mẹ của Hatshepsut - Nữ pharaoh lực bậc nhất trong
**Iaret** là Chính thất Vương hậu thứ hai của Pharaon Thutmose IV thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Trên một tấm bia đá đánh dấu năm trị vì
**Quần thể đền Karnak**, thường gọi tắt là **đền Karnak**, là một di tích nổi tiếng nằm ở thành phố Thebes, kinh đô cũ của Ai Cập. Di tích này gồm nhiều tàn tích của
**Mutnofret** (_"Mut xinh đẹp"_), còn tên khác là **Mutneferet** hoặc **Mutnefert**, là một sống vào thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là một người vợ thứ của
**Vương thứ Mười Tám của Ai Cập cổ đại** hay **Vương triều thứ 18** (bắt đầu năm 1543 TCN - kết thúc 1292 TCN) là một vương triều pharaon nổi tiếng của Ai Cập cổ
**Amenhotep III** (tên Hy Lạp hóa là **Amenophis III**; tên tiếng Ai Cập: **Amāna-Ḥātpa**; dịch nghĩa: _Amun đẹp lòng_), còn gọi là Amenhotep Vĩ Đại là vị pharaon thứ 9 thuộc Vương triều thứ 18
**Mutemwiya** (hay **Mutemwia**, **Mutemuya**, **Mutemweya**) là một thứ phi của Pharaon Thutmose IV và là mẹ của Pharaon Amenhotep III. Bà không được nhắc đến trong suốt thời gian trị vì của chồng, và chỉ
**Menhet**, **Menwi** và **Merti** là ba người vợ bé ngoại quốc của pharaoh Thutmose III, người được chôn cất trong một ngôi mộ cắt đá với đồ tùy táng xa hoa ở Wady Gabbanat el-Qurud.
**Nebtu**, hoặc **Nebtau**, một số nguồn phiên dịch sai thành **Nebetta**, là một vương hậu của pharaon Thutmose III thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Thân thế
**Senenmut** (còn được viết là **Senmut**) là một quan chức Ai Cập cổ đại, đồng thời cũng là một kiến trúc sư sống vào thời kỳ Vương triều thứ 18. Ông là một nhân vật
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|383x383px|Vị trí của Tân Vương quốc
Tân Vương quốc ở mức độ lãnh rộng lớn nhất trong thế kỷ 15 trước
**Factum Arte** là một công ty có trụ sở tại Madrid, Milan và London tìm cách xây dựng cầu nối giữa các công nghệ mới và kỹ năng thủ công trong việc bảo tồn di
**Thế kỉ 15 TCN** bắt đầu từ ngày đầu tiên của năm 1500 TCN và kết thúc vào năm 1401 TCN. ## Sự Kiện thumb|right|Tượng [[Thutmosis III ở bảo tàng Museum, Vienna]] Ai Cập chinh
**Deir el-Bahari** hoặc **Dayr al-Bahri** ( _al-Dayr al-Baḥrī_ "Tu viện phía Bắc") là một quần thể các đền thờ phục vụ cho tang lễ và tưởng niệm, và các lăng mộ nằm trên bờ tây
**Ahmose I**, hay **Ahmosis I** hoặc **Amasis I**, là một pharaon của Ai Cập cổ đại và là người sáng lập ra Vương triều thứ 18. Ông là thành viên của hoàng gia Thebes, con
**Satiah**, còn viết là **Sitiah**, là Chính thất Vương hậu đầu tiên của pharaon Thutmose III thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Thân thế Satiah là con
**Mitanni** () là quốc gia của người Hurria ở phía bắc Lưỡng Hà vào khoảng 1500 TCN, vào thời đỉnh cao của mình trong thế kỷ 14 TCN quốc gia này bao gồm lãnh thổ
**Akhenaten** () còn được viết là **Echnaton**, **Akhenaton**, **Ikhnaton**, và **Khuenaten**; (, có nghĩa là _Người lính của Aten_), ông còn được biết đến với tên gọi là **Amenhotep IV** (nghĩa là _thần Amun hài
**Tượng Nhân sư lớn ở Giza** ( , ), thường được biết đến với tên gọi **tượng Nhân sư**, là một bức tượng làm bằng đá vôi hình một con nhân sư (một sinh vật
thumb|Xác ướp của Djedptahiufankh, từ DB320. **Djedptahiufankh** đã giữ chức vụ Nhà Tiên tri thứ Hai của Amun và Nhà tiên tri thứ ba của Amun dưới triều đại của Shoshenq I thuộc vương triều
**Siatum** là một vương tử sống vào thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông có thể là một người con trai của Pharaon Thutmose IV, cũng tức là
**Trận Megiddo** diễn ra vào thế kỷ 15 trước Công nguyên giữa các lực lượng Ai Cập dưới sự chỉ huy của Pharaoh Thutmose III và một liên minh nổi loạn lớn của các nước
**Seqenenre Tao** (hay **Seqenera Djehuty-aa**, **Sekenenra Taa** hoặc **The Brave**) là vị pharaon cai trị cuối cùng của vương quốc địa phương thuộc Vương quốc Thebes, Ai Cập, trong Vương triều XVII trong Thời kỳ
**Djedkare Isesi** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là **Tancherês**), là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ tám và cũng là vị vua áp chót của vương
thumb|right|Bản đồ của Khu lăng mộ Thebes **Khu lăng mộ Thebes** là một khu lăng mộ và nghĩa địa trên bờ tây của sông Nile, đối diện với Thebes (Luxor) ở Thượng Ai Cập. Nó
**Amenemhat**, hoặc **Amenemhet**, là một tên người được đặt phổ biến trong văn hóa Ai Cập cổ đại, mang ý nghĩa là "_Thần Amun ở phía trước_". Tên này có thể chỉ đến những người
**Iset** hay **Aset**, là một cái tên được đặt cho phụ nữ quý tộc trong thời kỳ Ai Cập cổ đại, mang ý nghĩa là "_Bà ta ngồi trên ngai_". Đây cũng là một cách
**Ramesses XI** (còn được viết là **Ramses** và **Rameses**) trị vì từ năm 1107 TCN đến 1078 TCN hay năm 1077 TCN, ông là vị vua thứ mười cũng là pharaon cuối cùng của Vương
**Sahure** (có nghĩa là "Ngài là người gần gũi với Re") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông còn là vị vua thứ hai của vương triều thứ năm và đã cai trị
**Nefertari** là một cái tên được đặt cho nữ giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại, mang ý nghĩa là "_Người con gái đẹp_". Tên này có thể chí đến những người phụ nữ
**Ahmose-Nefertari** (1562 TCN – 1495 TCN), cái tên có nghĩa là _"Mỹ nhân sinh bởi thần Mặt trăng"_, là vị Vương hậu đầu tiên của triều đại thứ 18. Bà là chánh thất vương hậu
**Tiaa** là một tên người trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này có thể đề cập đến những người sau đây: * Tiaa (vợ của Amenhotep II), mẹ của Pharaon Thutmose IV *
nhỏ|185x185px|Vương miện khepresh **Khepresh** (tiếng Ai Cập: _ḫprš_), hay còn gọi là **Vương miện Xanh**, là một dạng mũ đội đầu của các Pharaon Ai Cập cổ đại, đặc biệt phổ biến vào thời kỳ
nhỏ|246x246px|Dedun đội [[vương miện cho Thutmose III trong lễ đăng cơ]] **Dedun** (còn được viết là **Dedwen**, **Dedan**, **Tetun**) là một vị thần trong văn hóa Ai Cập cổ đại có nguồn gốc từ Nubia.