Kim tự tháp Djedkare-Isesi là một kim tự tháp thuộc vương triều thứ năm nằm ở phía nam khu lăng mộ Saqqara. Đây là kim tự tháp đầu tiên được xây dựng ở khu vực này. Ngày nay người dân địa phương gọi kim tự tháp là el-Shawaf ("The Sentinel").
Xây dựng
Khu tổ hợp bao gồm kim tự tháp chính, một kim tự tháp vệ tinh và một kim tự tháp khác có khả năng thuộc về bà hoàng hậu không rõ tên của Djedkare-Isesi, do đó nó còn được gọi là Kim tự tháp của Hoàng hậu Vô danh.
Lõi kim tự tháp gồm sáu bậc làm từ những khối đá vôi nhiều hình dạng.
Mặc dù có rất nhiều biện pháp phòng chống được sử dụng, trong đó có ba cánh cửa song sắt lớn, những tên trộm đã vẫn tìm được cách lọt vào buồng mai táng.
Khai quật
phải|nhỏ|Một cột trụ ở khu tổ hợp
Kim tự tháp được Gaston Maspero khám phá vào năm 1880. Vào những năm 1940, Abdel Salam Hussein đã thực hiện việc khai quật.
Bên rong buồng mai táng, một cỗ quan tài làm bằng đá bazan màu xám bị đập vỡ được tìm thấy, giữa đống gạch vụn là xác ướp của một người đàn ông khoảng 50 tuổi. Phát hiện này cho thấy rất có thể Djedkare-Isesi đã lên ngôi từ rất nhỏ bởi triều đại của ông kéo dài hơn 32 năm.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kim tự tháp Djedkare-Isesi** là một kim tự tháp thuộc vương triều thứ năm nằm ở phía nam khu lăng mộ Saqqara. Đây là kim tự tháp đầu tiên được xây dựng ở khu vực
**Kim tự tháp Teti** hay _"Nơi ở vĩnh hằng của Teti"_ là một kim tự tháp nằm trong khu nghĩa trang Saqqara. Đây là lăng mộ của Teti, người sáng lập ra Vương triều thứ
**Phức hợp kim tự tháp của Userkaf** được xây vào khoảng năm 2490 TCN, thuộc sở hữu của pharaon Userkaf, người sáng lập Vương triều thứ 5 của Ai Cập. Nó nằm ở phía đông
**Djedkare Isesi** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là **Tancherês**), là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ tám và cũng là vị vua áp chót của vương
nhỏ|261x261px|Từ trái qua phải lần lượt là lăng mộ của [[Djoser, Unas, Userkaf]] **Saqqara** (Tiếng Ả Rập: سقارة), còn được viết là **Sakkara** hay **Saccara**, là một khu nghĩa trang của người Ai Cập cổ
**Menkauhor Kaiu** (còn được gọi là **Ikauhor**, tiếng Hy Lạp cổ là **Mencherês**, Μεγχερῆς) là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại thuộc thời kỳ Cổ vương quốc. Ông là vị vua thứ bảy
**Unas** hoặc **Wenis**, hay còn được phát âm là **Unis** (cách viết theo tiếng Hy Lạp của **Oenas** hoặc **Onnos**), là một pharaon Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ chín và cũng
**Nyuserre Ini** (còn được viết là **Neuserre Ini** hay **Niuserre Ini**, và đôi khi là **Nyuserra**; trong tiếng Hy Lạp tên của ông được gọi là Rathoris, _Ραθούρης_), là một pharaon của Ai Cập cổ
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
**Neferefre Isi** (còn được gọi là **Raneferef**, **Ranefer** và tên gọi theo tiếng Hy Lạp là Cherês, _Χέρης_) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông có thể là vị vua thứ tư nhưng
**Neferirkare Kakai** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là Nefercherês, Νεφερχέρης) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ ba của vương triều thứ Năm. Neferirkare là con trai
**Shepseskare** hoặc **Shepseskara** (có nghĩa là "Cao quý thay khi là linh hồn của Ra") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông có thể là vị vua thứ tư hoặc thứ năm của
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|510x510px|Vị trí của Cổ vương quốc
Cổ Vương quốc Ai Cập (khoảng năm 2686 TCN - khoảng năm 2181 TCN), lãnh