✨Karl Richard Lepsius

Karl Richard Lepsius

Karl Richard Lepsius (tiếng Latinh: Carolus Richardius Lepsius) (23 tháng 12 năm 1810 - 10 tháng 7 năm 1884) là một nhà Ai Cập học tiên phong, nhà ngôn ngữ học và nhà khảo cổ học hiện đại.

Tiểu sử

Karl Richard Lepsius là con trai của Karl Peter Lepsius, một học giả từ Naumburg và vợ của Karl Peter, Friederike (nhũ danh Gläser), con gái của một ca sĩ saxophone từ Ehrenfriedersdorf, Weißenfels. Họ ban đầu là "Leps" và đã được Latinh hóa thành "Lepsius" bởi cụ nội của Karl, Peter Christoph Lepsius. Ông sinh ra ở Naumburg, Sachsen.

Thời trẻ

Ông học ngành khảo cổ học Hy Lạp và La Mã tại Đại học Leipzig (1829 - 1830), Đại học Gottech (1830 - 1832) và Đại học Frederick William của Berlin (1832 - 1833). Sau khi nhận bằng tiến sĩ sau luận án De tabulis Eugubinis năm 1833, ông tới Paris, nơi ông tham dự các bài giảng của nhà cổ điển Pháp Jean Letronne, một đệ tử của Jean-François Champollion và công việc của ông về việc giải mã ngôn ngữ Ai Cập, đã đến thăm Ai Cập, nghiên cứu in thạch bản và điêu khắc.

Công việc

Năm 1842, Lepsius được ủy nhiệm bởi vua Frederich Wilhelm IV của Phổ để dẫn đầu một cuộc thám hiểm tới Ai Cập và Sudan để khám phá và ghi lại dấu tích của nền văn minh Ai Cập cổ đại. Cuộc thám hiểm của Phổ được mô phỏng theo nhiệm vụ Napoleon trước đó, với các nhà khảo sát, người vẽ phác thảo và các chuyên gia khác. Nhiệm vụ đến Giza vào tháng 11 năm 1842 và mất sáu tháng để thực hiện một số nghiên cứu khoa học đầu tiên về các kim tự tháp Giza, Abusir, Saqqara và Dahshur. Họ đã phát hiện ra 67 kim tự tháp được ghi lại trong danh sách tiên phong Lepsius của kim tự tháp và hơn 130 ngôi mộ của các quý tộc trong khu vực. Trong khi ở Đại Kim tự tháp Giza, Lepsius đã ghi một graffito được viết bằng chữ tượng hình Ai Cập nhằm tôn vinh Friedrich Wilhelm IV phía trên lối vào ban đầu của kim tự tháp; nó vẫn còn nhìn thấy được. Năm 1843, ông đến thăm Naqa và sao chép một số chữ khắc và biểu tượng của ngôi đền ở đó.

Đi về phía nam, dừng lại trong thời gian dài tại các địa điểm quan trọng của Trung Ai Cập, như Beni Hasan và Dayr al-Barsha, Lepsius đã đi đến tận phía nam như Khartoum, và sau đó đi lên Blue Nile đến khu vực về Sennar. Sau khi khám phá nhiều địa điểm khác nhau ở Thượng và Hạ Nubia, đoàn thám hiểm đã hoạt động trở lại phía bắc, đến Thebes vào ngày 2 tháng 11 năm 1844, nơi họ đã dành bốn tháng để nghiên cứu bờ phía tây sông Nile (như Ramesseum, Medinet Habu, Thung lũng các vị vua, v.v.) và ba người khác ở bờ đông tại các đền thờ Karnak và Luxor, cố gắng ghi lại càng nhiều càng tốt. Sau đó, họ dừng lại ở Coptos, Sinai và các địa điểm ở Đồng bằng Ai Cập, như Tanis, trước khi quay trở lại châu Âu vào năm 1846.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Karl Richard Lepsius** (tiếng Latinh: _Carolus Richardius Lepsius_) (23 tháng 12 năm 1810 - 10 tháng 7 năm 1884) là một nhà Ai Cập học tiên phong, nhà ngôn ngữ học và nhà khảo cổ
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Lepsius-Expedition-Cheops-Pyramide.jpg|nhỏ|300x300px|Các thành viên của đoàn thám hiểm người Phổ đến Ai Cập kỷ niệm ngày sinh của Hoàng đế [[Friedrich Wilhelm IV của Phổ|Frederick William IV trên đỉnh Đại kim tự tháp Giza]] **Danh sách
nhỏ|Tàn tích của kim tự tháp Lepsius I. **Kim tự tháp Lepsius I** là tàn tích của một kim tự tháp gạch bùn lớn ở Abu Rawash gần Cairo. Nó, cho đến nay, không được
**Lepsius XXIV** là một kim tự tháp nằm trong khu nghĩa trang hoàng gia Abusir tại Ai Cập, giáp phía đông của Kim tự tháp Neferefre và phía nam của Kim tự tháp Khentkaus II.
Đây là một **Danh sách không đầy đủ của các nhà Ai Cập học**. Một nhà Ai Cập học là bất kỳ nhà khảo cổ học, nhà sử học, ngôn ngữ học hoặc nhà sử
**Nyuserre Ini** (còn được viết là **Neuserre Ini** hay **Niuserre Ini**, và đôi khi là **Nyuserra**; trong tiếng Hy Lạp tên của ông được gọi là Rathoris, _Ραθούρης_), là một pharaon của Ai Cập cổ
**Huni**, hay **Hoeni**, (2637 TCN - 2613 TCN) là vị pharaon cuối cùng của vương triều thứ 3 thuộc thời kỳ Cổ Vương Quốc. Theo bản danh sách vua Turin, ông thường được coi là
Quang cảnh các kim tự tháp Giza nhìn từ cao nguyên phía nam khu tổ hợp. Từ trái sang phải: [[Kim tự tháp Menkaure, Kim tự tháp Khafre và Kim tự tháp Khufu. 3 kim
**Menkauhor Kaiu** (còn được gọi là **Ikauhor**, tiếng Hy Lạp cổ là **Mencherês**, Μεγχερῆς) là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại thuộc thời kỳ Cổ vương quốc. Ông là vị vua thứ bảy
**Phức hợp kim tự tháp của Userkaf** được xây vào khoảng năm 2490 TCN, thuộc sở hữu của pharaon Userkaf, người sáng lập Vương triều thứ 5 của Ai Cập. Nó nằm ở phía đông
**Kim tự tháp Neferefre**, còn được gọi là **Kim tự tháp Raneferef** là một kim tự tháp chưa hoàn thành của pharaon Neferefre, nằm trong khu nghĩa trang Abusir. Neferefre ở ngôi không lâu thì
**Kim tự tháp Nyuserre** (hay **Niuserre**), là một khu phức hợp chôn cất được xây dựng cho pharaon Nyuserre Ini, vua thứ sáu của Vương triều thứ 5 trong lịch sử Ai Cập. Người ta
**Kim tự tháp Senusret III**, được xây dựng trong khu nghĩa trang hoàng gia Dahshur và nằm ở phía đông bắc Kim tự tháp Đỏ. Nó vượt xa cả về kích thước lẫn quy mô
**Kim tự tháp Cụt đầu** là một kim tự tháp tại nghĩa trang Saqqara. Nó được gọi là _"Nơi linh thiêng của Menkauhour"_. Vì lẽ đó mà kim tự tháp này rất có thể được
__NOTOC__ Sau đây là danh sách một số các **nhà ngôn ngữ học**. ## A * John Langshaw Austin (1911-1960) Anh ## B * Charles Bally (1865-1947) Pháp * Yehoshua Bar-Hillel (1915-1975) Israel * Émile
**Menes** (? — ~ 3100 TCN; ; , có khả năng phát âm là *; ) là một vị pharaoh thuộc Thời kỳ Sơ triều đại của Ai Cập cổ đại và theo truyền thuyết
**Đại Kim tự tháp Giza** là Kim tự tháp Ai Cập lớn nhất và là lăng mộ của Vương triều thứ Tư của pha-ra-ông Khufu. Được xây dựng vào đầu thế kỷ 26 trước Công
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
**Ngôi mộ KV10** nằm trong Thung lũng của các vị Vua, Ai Cập, gần thành phố Luxor, đã được xây dựng và trang trí cho việc chôn cất của Pharaon Amenmesse của Vương triều 19
**Thutmosis I** (thỉnh thoảng còn gọi là _Thothmes, Thutmosis hay Tuthmosis_, có nghĩa là "thần Thoth sinh ra") là pharaon thứ ba của Vương triều thứ 18 nước Ai Cập. Ông lên ngôi sau khi
nhỏ|300x300px|Danh sách vua Karnak (Bản vẽ năm 1843) **Danh sách vua Karnak** là danh sách những pharaon cai trị trong thời kỳ đầu của lịch sử Ai Cập cổ đại, được khắc trên tường của
: _Phân biệt với Sitre In, vú nuôi của nữ hoàng Hatshepsut_ **Sitre** hay **Tia-Sitre** (_"Con gái của thần Ra"_), là một vương hậu thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ
**Meidum**, **Maydum** hay **Maidum** (tiếng Ả Rập: ميدوم) là một di chỉ khảo cổ ở Hạ Ai Cập. Đây là khu nghĩa trang hoàng gia được sử dụng vào thời Cổ vương quốc, bao gồm
**Kim tự tháp Sahure** hay _"Sự tái sinh của linh hồn Ba của Sahure"_, là kim tự tháp đầu tiên được xây tại nghĩa trang Abusir vào khoảng năm 2480 TCN. Đây là lăng mộ
**Kim tự tháp Layer**, hay **Kim tự tháp một tầng** (tiếng Ả Rập: _el haram el midawwar_, nghĩa là "Kim tự tháp đổ nát"), là một kim tự tháp bậc thang đã bị sụp đổ
**Kim tự tháp Senusret II**, còn gọi là _"Senusret tỏa sáng"_, là một phức hợp kim tự tháp được xây dựng tại El Lahun (tỉnh Faiyum ngày nay) dành cho pharaon Senusret II, vua của
**Phức hợp kim tự tháp Unas** là một khu phức hợp nằm ở nghĩa trang Saqqara, nằm ở phía nam kim tự tháp của Djoser. Đây là nơi yên nghỉ của pharaon Unas, vị vua
**Kim tự tháp Djedefre** hay _"Bầu trời đầy sao của Djedefre"_. Kim tự tháp của Djedefre đã bị phá hủy một cách nặng nề, nhiều người vẫn nghĩ rằng đây là một sử phá hoại
**Vương triều Abydos** (ký hiệu: **Triều Abydos**) là một vương triều ngắn ngủi đã cai trị ở một phần địa phương của Thượng Ai Cập, thuộc Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập
**Kim tự tháp Neferirkare**, hay _"Ba của Neferirkare"_, được xây dựng bởi pharaon Neferirkare Kakai - thường gọi là Neferirkare - vua thứ ba của Vương triều thứ năm của Ai Cập. Đây là kim
**Amarna** (tiếng Ả Rập: العمارنة, _al-ʿamārnah_) là một thành phố cổ xưa ở Ai Cập được xây dựng bởi pharaon Akhenaten của Vương triều thứ 18 và bị bỏ hoang ngay sau cái chết của
**Mastaba** **al-Fir’aun** (tiếng Ả Rập: مصطبة الفرعون, "Chiếc ghế dài của pharaon") là lăng mộ của Shepseskaf, vị pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 4, nằm cách Kim tự tháp của Pepi II vài
**Kim tự tháp Bắc Zawyet El Aryan** (còn gọi là **kim tự tháp Baka** hay **kim tự tháp Bikheris**) là một kim tự tháp chưa được hoàn thành ở phía bắc của thị trấn Zawyet
**Kim tự tháp Khentkaus I**, là lăng mộ của hoàng hậu Khentkaus I thuộc Vương triều thứ 4, được xây dựng trên cao nguyên Giza thuộc tỉnh Giza, gần đền thung lũng của Kim tự
**Djedkare Isesi** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là **Tancherês**), là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ tám và cũng là vị vua áp chót của vương
**Kim tự tháp Khendjer** là một kim tự tháp được xây dựng làm lăng mộ cho pharaoh Khendjer, người trị vị Ai Cập vào năm 1760 TCN.Kim tự tháp là một phần của một khu