Kim tự tháp Khentkaus I, là lăng mộ của hoàng hậu Khentkaus I thuộc Vương triều thứ 4, được xây dựng trên cao nguyên Giza thuộc tỉnh Giza, gần đền thung lũng của Kim tự tháp Menkaure. Do kích thước và cấu trúc đặc biệt của ngôi mộ mà đôi khi nó được gọi là "Kim tự tháp thứ tư của Giza".
Lịch sử khảo cổ
trái|nhỏ|167x167px|Cấu trúc của ngôi mộ kim tự tháp
Ngôi mộ của hoàng hậu Khentkaus I đã được các nhà Ai Cập học thời kỳ đầu (như John Shae Perring) xem như là một kim tự tháp thứ tư của Giza và gán nó cho pharaon Shepseskaf. Tuy nhiên, Karl Richard Lepsius chỉ xem nó như một ngôi mộ bình thường và đã đánh ký hiệu cho nó là LG 100.
Cấu trúc
Thị trấn kim tự tháp
Ở phía đông của kim tự tháp là một thị trấn được xây theo hình chữ L ngược. Nhà ở của những công nhân và tư tế phục vụ cho kim tự tháp được xây dựng dọc theo con đường đắp cao nằm giữa phức hợp và đền thung lũng. Những ngôi nhà được xây bằng gạch bùn không nung và trát thạch cao vàng, có kho lúa và kho dự trữ thực phẩm riêng. Phần mở rộng về phía nam của thị trấn là một cấu trúc lớn, có thể là dinh thự của vị quan đốc công. Những bằng chứng khảo cổ cho thấy nơi đây đã phát triển cực thịnh vào Vương triều thứ 6, vì lẽ đó mà Khentkaus được coi là con gái của ông ta.
Có một căn phòng đặc biệt gọi là "Lều tắm rửa của hoàng hậu Khentkaus". Đây là nơi mà hoàng hậu được thanh tẩy trước khi được ướp xác. Trong phòng này chỉ toàn là mảnh sành của các bình, bên dưới nền phòng là một đường ống dẫn nước bằng bằng đá vôi.
Ngôi mộ kim tự tháp
nhỏ|Mặt đông của [[kim tự tháp|kim tự tháp]]
Ngôi mộ của Khentkaus I có 2 tầng, được đẽo gọt từ một khối đá tự nhiên rất lớn theo hình dạng của một mastaba, sau đó được phủ một lớp đá vôi trắng với độ dốc khoảng 74°. Chiều cao đo được của kim tự tháp là 18,5 mét, nhưng ngày nay chỉ còn 17 mét do những hư tổn nặng nề của nó.
Cổng vào kim tự tháp ở góc đông nam, được làm bằng đá granite hồng có khắc tên và danh hiệu của hoàng hậu. Hành lang sau đó dẫn xuống căn phòng ngoài đầu tiên được phủ vôi trắng; những bức phù điêu và văn khắc trên tường đều đã bị hư hỏng. Tại căn phòng phía bắc của phòng ngoài, có 2 cánh cửa giả bằng granite hồng, 1 trong 2 cánh dẫn xuống hầm mộ bên dưới, bao gồm một phòng chôn cất và nhiều phòng phụ. Phòng chôn cất rất rộng và cách bài trí tương tự phòng chôn cất của vua Shepseskaf, nền phòng được lát granite đỏ. Nhiều mảnh vỡ bằng thạch cao của cỗ quan tài phủ kín nền, không có dấu hiệu nào cho thấy hoàng hậu đã được an táng tại đây. Chỉ có một hiện vật duy nhất được phát hiện, là một kỷ vật nhỏ hình bọ hung bằng đá vôi màu nâu, được cho là thuộc Vương triều thứ 12 dựa vào họa tiết của nó. Có lẽ ngôi mộ này sau đó được dùng để cải táng một người khác.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kim tự tháp Khentkaus I**, là lăng mộ của hoàng hậu Khentkaus I thuộc Vương triều thứ 4, được xây dựng trên cao nguyên Giza thuộc tỉnh Giza, gần đền thung lũng của Kim tự
**Kim tự tháp Khentkaus II**, được xây dựng tại nghĩa trang Abusir, là lăng mộ của hoàng hậu Khentkaus II, vợ vua Neferirkare Kakai và là mẹ của 2 vị vua kế vị sau này,
:_Đối với vương hậu cùng tên, xem Khentkaus II và Khentkaus III_ **Khentkaus I** là một vương hậu thuộc những năm cuối cùng của giai đoạn Vương triều thứ 4 trong lịch sử Ai Cập
**Ankhmare** là một vương tử, đồng thời là một wazir (tương đương chức tể tướng ở nền phong kiến Á Đông) dưới thời Vương triều thứ Tư của Ai Cập cổ đại. ## Thân thế
:_Đối với vương hậu cùng tên, xem Khentkaus I và Khentkaus III_ **Khentkaus II** là một vương hậu thuộc Vương triều thứ 5 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Tiểu sử trái|nhỏ|205x205px|Những mảnh
**Menkaure**, hay **Menkaura** hoặc _Men-Kau-Re_ (còn gọi là **Mykerinus** theo tiếng Latin, **Mykerinos** theo tiếng Hy Lạp và **Menkheres** theo Manetho), là một vị pharaon của Vương triều thứ 4 thuộc thời kì Cổ vương
**Shepseskaf** là vị pharaon thứ sáu và cũng là vị vua cuối cùng của vương triều thứ 4 thuộc thời kỳ Cổ Vương quốc của Ai Cập. Ông đã cai trị một triều đại kéo
**Khuit II** là vợ của vua Teti, pharaoh đầu tiên của triều đại thứ sáu của Ai Cập. ## Tiểu sử Khuit có thể là người vợ hoàng gia nổi bật đầu tiên từ triều
**Nyuserre Ini** (còn được viết là **Neuserre Ini** hay **Niuserre Ini**, và đôi khi là **Nyuserra**; trong tiếng Hy Lạp tên của ông được gọi là Rathoris, _Ραθούρης_), là một pharaon của Ai Cập cổ
**Neferirkare Kakai** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là Nefercherês, Νεφερχέρης) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ ba của vương triều thứ Năm. Neferirkare là con trai
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
**Neferefre Isi** (còn được gọi là **Raneferef**, **Ranefer** và tên gọi theo tiếng Hy Lạp là Cherês, _Χέρης_) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông có thể là vị vua thứ tư nhưng
**Menkauhor Kaiu** (còn được gọi là **Ikauhor**, tiếng Hy Lạp cổ là **Mencherês**, Μεγχερῆς) là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại thuộc thời kỳ Cổ vương quốc. Ông là vị vua thứ bảy
**Shepseskare** hoặc **Shepseskara** (có nghĩa là "Cao quý thay khi là linh hồn của Ra") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông có thể là vị vua thứ tư hoặc thứ năm của
**Djedkare Isesi** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là **Tancherês**), là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ tám và cũng là vị vua áp chót của vương
**Teti**, còn được biết đến với tên gọi ít phổ biến hơn là **Othoes**, được đọc là **Tata** và phát âm là **Atat** hay **Athath**, là vị pharaon đầu tiên thuộc vương triều thứ Sáu