:Đối với vương hậu cùng tên, xem Khentkaus I và Khentkaus III
Khentkaus II là một vương hậu thuộc Vương triều thứ 5 trong lịch sử Ai Cập cổ đại.
Tiểu sử
trái|nhỏ|205x205px|Những mảnh phù điêu trong khu phức hợp của Khentkaus I
Khentkaus II là người vợ duy nhất được biết tên của Neferirkare Kakai. Bà là mẹ đẻ của 2 vị vua kế nhiệm sau đó, Neferefre và Nyuserre Ini. Không rõ cha mẹ của Khentkaus II. Khentkaus II có một khu phức hợp chôn cất nằm bên cạnh khu phức hợp của chồng bà, Kim tự tháp Neferirkare. Công chúa Reputnebty và hoàng tử Khentykauhor, con của Nyuserre, cũng được nhắc đến trên mộ của Khentkaus.
Một vương hậu của Vương triều thứ 4 cũng mang cùng tên với bà, Khentkaus I. Trái ngược với Khentkaus II, thân phận cũng như gia đình của Khentkaus I vẫn chưa thể xác định được. Một điều trùng hợp giữa hai vị vương hậu cùng tên này là danh hiệu "Mẹ của hai vị vua Thượng và Hạ Ai Cập", nhưng rõ ràng, Khentkaus II là mẹ của hai vị vua thực sự. Một số danh hiệu khác của Khentkaus II: "Vợ của Vua, được ngài sủng ái", "Con gái của Thần", "Người nhìn thấy Horus và Seth",...
nhỏ|246x246px|Phức hợp kim tự tháp (nhỏ hơn) của Khentkaus II, bên cạnh là phức hợp của chồng bà
Khentkaus II cũng được đề cập đến trong Cuộn giấy cói Abusir.
Lăng mộ
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
:_Đối với vương hậu cùng tên, xem Khentkaus I và Khentkaus III_ **Khentkaus II** là một vương hậu thuộc Vương triều thứ 5 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Tiểu sử trái|nhỏ|205x205px|Những mảnh
**Kim tự tháp Khentkaus II**, được xây dựng tại nghĩa trang Abusir, là lăng mộ của hoàng hậu Khentkaus II, vợ vua Neferirkare Kakai và là mẹ của 2 vị vua kế vị sau này,
:_Đối với vương hậu cùng tên, xem Khentkaus II và Khentkaus III_ **Khentkaus I** là một vương hậu thuộc những năm cuối cùng của giai đoạn Vương triều thứ 4 trong lịch sử Ai Cập
**Khentkaus**, còn được viết là **Khentkawes**, là tên của một vài vị vương hậu, công chúa thời kỳ Cổ vương quốc trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên gọi này có thể chỉ đến
:''Đối với các vương hậu cùng tên, xem Khentkaus I và Khentkaus II **Khentkaus III**, hay **Khentakawess III**, là một vương hậu Ai Cập cổ đại sống vào Vương triều thứ 5. ## Tiểu sử
**Nyuserre Ini** (còn được viết là **Neuserre Ini** hay **Niuserre Ini**, và đôi khi là **Nyuserra**; trong tiếng Hy Lạp tên của ông được gọi là Rathoris, _Ραθούρης_), là một pharaon của Ai Cập cổ
**Neferirkare Kakai** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là Nefercherês, Νεφερχέρης) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ ba của vương triều thứ Năm. Neferirkare là con trai
**Neferefre Isi** (còn được gọi là **Raneferef**, **Ranefer** và tên gọi theo tiếng Hy Lạp là Cherês, _Χέρης_) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông có thể là vị vua thứ tư nhưng
**Kim tự tháp Neferirkare**, hay _"Ba của Neferirkare"_, được xây dựng bởi pharaon Neferirkare Kakai - thường gọi là Neferirkare - vua thứ ba của Vương triều thứ năm của Ai Cập. Đây là kim
**Menkauhor Kaiu** (còn được gọi là **Ikauhor**, tiếng Hy Lạp cổ là **Mencherês**, Μεγχερῆς) là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại thuộc thời kỳ Cổ vương quốc. Ông là vị vua thứ bảy
**Shepseskare** hoặc **Shepseskara** (có nghĩa là "Cao quý thay khi là linh hồn của Ra") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông có thể là vị vua thứ tư hoặc thứ năm của
**Abusir** (tiếng Ả Rập: ابو صير; tiếng Ai Cập: _pr wsjr_; tiếng Copt: ⲃⲟⲩⲥⲓⲣⲓ _busiri_; tiếng Hy Lạp cổ đại: Βούσιρις, _"Ngôi nhà hay Đền thờ của thần Osiris"_) là một di chỉ khảo cổ
**Djedkare Isesi** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là **Tancherês**), là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ tám và cũng là vị vua áp chót của vương
**Lepsius XXIV** là một kim tự tháp nằm trong khu nghĩa trang hoàng gia Abusir tại Ai Cập, giáp phía đông của Kim tự tháp Neferefre và phía nam của Kim tự tháp Khentkaus II.
**Lepsius XXV** là một kim tự tháp nằm trong khu nghĩa trang hoàng gia Abusir tại Ai Cập, nằm ở phía nam kim tự tháp Lepsius XXIV và kim tự tháp Khentkaus II. Kim tự
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
**Thamphthis** là tên gọi theo tiếng Hy Lạp của một vị vua Ai Cập cổ đại (pharaoh) thuộc vương triều thứ Tư vào thời kỳ Cổ vương quốc, ông có thể đã trị vì trong
**Menkaure**, hay **Menkaura** hoặc _Men-Kau-Re_ (còn gọi là **Mykerinus** theo tiếng Latin, **Mykerinos** theo tiếng Hy Lạp và **Menkheres** theo Manetho), là một vị pharaon của Vương triều thứ 4 thuộc thời kì Cổ vương
**Shepseskaf** là vị pharaon thứ sáu và cũng là vị vua cuối cùng của vương triều thứ 4 thuộc thời kỳ Cổ Vương quốc của Ai Cập. Ông đã cai trị một triều đại kéo
**Khuit II** là vợ của vua Teti, pharaoh đầu tiên của triều đại thứ sáu của Ai Cập. ## Tiểu sử Khuit có thể là người vợ hoàng gia nổi bật đầu tiên từ triều
**Teti**, còn được biết đến với tên gọi ít phổ biến hơn là **Othoes**, được đọc là **Tata** và phát âm là **Atat** hay **Athath**, là vị pharaon đầu tiên thuộc vương triều thứ Sáu