:Đối với vương hậu cùng tên, xem Khentkaus II và Khentkaus III
Khentkaus I là một vương hậu thuộc những năm cuối cùng của giai đoạn Vương triều thứ 4 trong lịch sử Ai Cập cổ đại.
Bí ẩn Khentkaus I
Danh hiệu của Khentkaus I có thể được dịch là "Mẹ của hai vị vua Thượng và Hạ Ai Cập" hoặc "Vua của Thượng và Hạ Ai Cập, và Mẹ của vua Thượng và Hạ Ai Cập". Điều này khá mơ hồ, hoặc bà có hai người con đều lên làm vua, hoặc bà sẽ làm nhiếp chính cho con trai, hoặc hơn thế nữa là bà đã có riêng một triều đại độc lập cho mình. Tuy nhiên, người ta lại chưa thể xác định được những người con của bà.
Hermann Junker, Ludwig Borchardt, Bernhard Grdseloff và một số nhà Ai Cập học khác đều cho rằng, Khentkaus I là con gái của pharaon Menkaure, do Mastaba của Khentkaus I nằm rất gần với Kim tự tháp của Menkaure. Trên tường đền thờ của Menkaure có nhắc đến một cái tên (đã bị mất một phần) là "...kau...", có thể ám chỉ đến Khentkaus I. Silke Roth lại nghi ngờ điều này và cho rằng, đó là tên của một người khác. Tất cả chỉ là phỏng đoán, vì bà không mang danh hiệu "Con gái của Vua", nên có lẽ bà không phải là một công chúa.
Về hôn nhân của Khentkaus I, phần lớn các nhà Ai Cập học tin rằng, bà đã kết hôn với pharaon Shepseskaf. Shepseskaf có lẽ là con của Menkaure với một người thiếp; nếu vậy, Khentkaus I và Shepseskaf là anh chị em cùng cha với nhau. Shepseskaf có thể phải lấy Khentkaus I để hợp thức hóa việc lên ngôi của mình. Borchardt và Grdseloff đều nghĩ rằng, Khentkaus I đã tái giá với vua Userkaf sau cái chết của người chồng trước. Lúc này, các con của bà còn quá nhỏ nên Userkaf đã đăng cơ trở thành vua. Hai vua Sahure và Neferirkare Kakai sẽ là con của Khentkaus I và Shepseskaf, theo Borchardt. Cuộn giấy kể rằng, Redjedjet đã sinh được 3 người con trai và đều trở thành vua. Theo đó, ba người con của bà lần lượt là các vua Userkaf, Sahure và Neferirkare Kakai. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa 3 vị vua này đã được xác định. Không rõ cha mẹ của Userkaf, nhưng ông được cho là cha của Sahure; Sahure có mẹ là Neferhetepes II. Trong khi đó, Sahure và Meretnebty lại là cha mẹ của Neferirkare. Có thể thấy, Userkaf có khả năng là con của Khentkaus I, nhưng nhiều học giả cho rằng, ông là con của công chúa Neferhetepes, tức cháu ngoại của vua Djedefre. Vị vua mơ hồ Thampthis cũng được cho là một người con của Khentkaus I, nhưng do chính Khentkaus nhiếp chính.
Trùng hợp một điều là có một vương hậu cũng tên Khentkaus và cũng mang danh hiệu "Mẹ của hai vị vua Thượng và Hạ Ai Cập". Người đó là Khentkaus II, được chứng thực rõ ràng là hôn thê của Neferirkare Kakai và là mẹ đẻ của hai vị vua sau đó, Neferefre và Nyuserre Ini.
Lăng mộ
nhỏ|Mastaba của Khentkaus I
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
:_Đối với vương hậu cùng tên, xem Khentkaus II và Khentkaus III_ **Khentkaus I** là một vương hậu thuộc những năm cuối cùng của giai đoạn Vương triều thứ 4 trong lịch sử Ai Cập
**Kim tự tháp Khentkaus I**, là lăng mộ của hoàng hậu Khentkaus I thuộc Vương triều thứ 4, được xây dựng trên cao nguyên Giza thuộc tỉnh Giza, gần đền thung lũng của Kim tự
:_Đối với vương hậu cùng tên, xem Khentkaus I và Khentkaus III_ **Khentkaus II** là một vương hậu thuộc Vương triều thứ 5 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Tiểu sử trái|nhỏ|205x205px|Những mảnh
**Kim tự tháp Khentkaus II**, được xây dựng tại nghĩa trang Abusir, là lăng mộ của hoàng hậu Khentkaus II, vợ vua Neferirkare Kakai và là mẹ của 2 vị vua kế vị sau này,
:''Đối với các vương hậu cùng tên, xem Khentkaus I và Khentkaus II **Khentkaus III**, hay **Khentakawess III**, là một vương hậu Ai Cập cổ đại sống vào Vương triều thứ 5. ## Tiểu sử
**Khentkaus**, còn được viết là **Khentkawes**, là tên của một vài vị vương hậu, công chúa thời kỳ Cổ vương quốc trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên gọi này có thể chỉ đến
**Nyuserre Ini** (còn được viết là **Neuserre Ini** hay **Niuserre Ini**, và đôi khi là **Nyuserra**; trong tiếng Hy Lạp tên của ông được gọi là Rathoris, _Ραθούρης_), là một pharaon của Ai Cập cổ
**Neferirkare Kakai** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là Nefercherês, Νεφερχέρης) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ ba của vương triều thứ Năm. Neferirkare là con trai
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
**Thamphthis** là tên gọi theo tiếng Hy Lạp của một vị vua Ai Cập cổ đại (pharaoh) thuộc vương triều thứ Tư vào thời kỳ Cổ vương quốc, ông có thể đã trị vì trong
nhỏ|Lăng mộ của Bunefer **Bunefer** là một nữ hoàng Ai Cập cổ đại từ triều đại thứ 4 hoặc thứ 5. Không biết bà đã kết hôn với vị vua nào. Bunefer được chôn cất
**Menkaure**, hay **Menkaura** hoặc _Men-Kau-Re_ (còn gọi là **Mykerinus** theo tiếng Latin, **Mykerinos** theo tiếng Hy Lạp và **Menkheres** theo Manetho), là một vị pharaon của Vương triều thứ 4 thuộc thời kì Cổ vương
**Shepseskaf** là vị pharaon thứ sáu và cũng là vị vua cuối cùng của vương triều thứ 4 thuộc thời kỳ Cổ Vương quốc của Ai Cập. Ông đã cai trị một triều đại kéo
**Ankhmare** là một vương tử, đồng thời là một wazir (tương đương chức tể tướng ở nền phong kiến Á Đông) dưới thời Vương triều thứ Tư của Ai Cập cổ đại. ## Thân thế
**Neferefre Isi** (còn được gọi là **Raneferef**, **Ranefer** và tên gọi theo tiếng Hy Lạp là Cherês, _Χέρης_) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông có thể là vị vua thứ tư nhưng
**Menkauhor Kaiu** (còn được gọi là **Ikauhor**, tiếng Hy Lạp cổ là **Mencherês**, Μεγχερῆς) là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại thuộc thời kỳ Cổ vương quốc. Ông là vị vua thứ bảy
**Shepseskare** hoặc **Shepseskara** (có nghĩa là "Cao quý thay khi là linh hồn của Ra") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông có thể là vị vua thứ tư hoặc thứ năm của
**Teti**, còn được biết đến với tên gọi ít phổ biến hơn là **Othoes**, được đọc là **Tata** và phát âm là **Atat** hay **Athath**, là vị pharaon đầu tiên thuộc vương triều thứ Sáu
**Djedkare Isesi** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là **Tancherês**), là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ tám và cũng là vị vua áp chót của vương
**Khuit II** là vợ của vua Teti, pharaoh đầu tiên của triều đại thứ sáu của Ai Cập. ## Tiểu sử Khuit có thể là người vợ hoàng gia nổi bật đầu tiên từ triều