✨Khentkaus
Khentkaus, còn được viết là Khentkawes, là tên của một vài vị vương hậu, công chúa thời kỳ Cổ vương quốc trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên gọi này có thể chỉ đến những người sau:
- Khentkaus I, còn mơ hồ, không rõ là vương hậu của pharaon Shepseskaf hay Userkaf.
- Khentkaus II, vương hậu của pharaon Neferirkare Kakai, mẹ của cả hai pharaon Neferefre và Nyuserre Ini.
- Khentkaus III, một vương hậu tương đối mơ hồ. Bà có thể là con của Khentkaus II, là vương hậu của pharaon Neferefre và sinh ra Menkauhor Kaiu.
- Khentkaus, công chúa (nhiều suy đoán là con của pharaon Khafre), lấy Khufukhaf II, một đại thần dưới thời Nyuserre Ini (đồng thời cũng là cháu nội của pharaon Khufu).
Thể loại:Tên Ai Cập cổ đại Thể loại:Trang định hướng nhân danh
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
:_Đối với vương hậu cùng tên, xem Khentkaus II và Khentkaus III_ **Khentkaus I** là một vương hậu thuộc những năm cuối cùng của giai đoạn Vương triều thứ 4 trong lịch sử Ai Cập
:_Đối với vương hậu cùng tên, xem Khentkaus I và Khentkaus III_ **Khentkaus II** là một vương hậu thuộc Vương triều thứ 5 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Tiểu sử trái|nhỏ|205x205px|Những mảnh
**Kim tự tháp Khentkaus II**, được xây dựng tại nghĩa trang Abusir, là lăng mộ của hoàng hậu Khentkaus II, vợ vua Neferirkare Kakai và là mẹ của 2 vị vua kế vị sau này,
:''Đối với các vương hậu cùng tên, xem Khentkaus I và Khentkaus II **Khentkaus III**, hay **Khentakawess III**, là một vương hậu Ai Cập cổ đại sống vào Vương triều thứ 5. ## Tiểu sử
**Kim tự tháp Khentkaus I**, là lăng mộ của hoàng hậu Khentkaus I thuộc Vương triều thứ 4, được xây dựng trên cao nguyên Giza thuộc tỉnh Giza, gần đền thung lũng của Kim tự
**Khentkaus**, còn được viết là **Khentkawes**, là tên của một vài vị vương hậu, công chúa thời kỳ Cổ vương quốc trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên gọi này có thể chỉ đến
**Nyuserre Ini** (còn được viết là **Neuserre Ini** hay **Niuserre Ini**, và đôi khi là **Nyuserra**; trong tiếng Hy Lạp tên của ông được gọi là Rathoris, _Ραθούρης_), là một pharaon của Ai Cập cổ
**Neferirkare Kakai** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là Nefercherês, Νεφερχέρης) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ ba của vương triều thứ Năm. Neferirkare là con trai
**Neferefre Isi** (còn được gọi là **Raneferef**, **Ranefer** và tên gọi theo tiếng Hy Lạp là Cherês, _Χέρης_) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông có thể là vị vua thứ tư nhưng
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
**Kim tự tháp Neferirkare**, hay _"Ba của Neferirkare"_, được xây dựng bởi pharaon Neferirkare Kakai - thường gọi là Neferirkare - vua thứ ba của Vương triều thứ năm của Ai Cập. Đây là kim
**Menkauhor Kaiu** (còn được gọi là **Ikauhor**, tiếng Hy Lạp cổ là **Mencherês**, Μεγχερῆς) là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại thuộc thời kỳ Cổ vương quốc. Ông là vị vua thứ bảy
**Thamphthis** là tên gọi theo tiếng Hy Lạp của một vị vua Ai Cập cổ đại (pharaoh) thuộc vương triều thứ Tư vào thời kỳ Cổ vương quốc, ông có thể đã trị vì trong
nhỏ|Lăng mộ của Bunefer **Bunefer** là một nữ hoàng Ai Cập cổ đại từ triều đại thứ 4 hoặc thứ 5. Không biết bà đã kết hôn với vị vua nào. Bunefer được chôn cất
**Abusir** (tiếng Ả Rập: ابو صير; tiếng Ai Cập: _pr wsjr_; tiếng Copt: ⲃⲟⲩⲥⲓⲣⲓ _busiri_; tiếng Hy Lạp cổ đại: Βούσιρις, _"Ngôi nhà hay Đền thờ của thần Osiris"_) là một di chỉ khảo cổ
**Shepseskare** hoặc **Shepseskara** (có nghĩa là "Cao quý thay khi là linh hồn của Ra") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông có thể là vị vua thứ tư hoặc thứ năm của
**Menkaure**, hay **Menkaura** hoặc _Men-Kau-Re_ (còn gọi là **Mykerinus** theo tiếng Latin, **Mykerinos** theo tiếng Hy Lạp và **Menkheres** theo Manetho), là một vị pharaon của Vương triều thứ 4 thuộc thời kì Cổ vương
**Shepseskaf** là vị pharaon thứ sáu và cũng là vị vua cuối cùng của vương triều thứ 4 thuộc thời kỳ Cổ Vương quốc của Ai Cập. Ông đã cai trị một triều đại kéo
**Ankhmare** là một vương tử, đồng thời là một wazir (tương đương chức tể tướng ở nền phong kiến Á Đông) dưới thời Vương triều thứ Tư của Ai Cập cổ đại. ## Thân thế
**Khuit II** là vợ của vua Teti, pharaoh đầu tiên của triều đại thứ sáu của Ai Cập. ## Tiểu sử Khuit có thể là người vợ hoàng gia nổi bật đầu tiên từ triều
**Teti**, còn được biết đến với tên gọi ít phổ biến hơn là **Othoes**, được đọc là **Tata** và phát âm là **Atat** hay **Athath**, là vị pharaon đầu tiên thuộc vương triều thứ Sáu
**Lepsius XXIV** là một kim tự tháp nằm trong khu nghĩa trang hoàng gia Abusir tại Ai Cập, giáp phía đông của Kim tự tháp Neferefre và phía nam của Kim tự tháp Khentkaus II.
**Djedkare Isesi** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là **Tancherês**), là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ tám và cũng là vị vua áp chót của vương
**Lepsius XXV** là một kim tự tháp nằm trong khu nghĩa trang hoàng gia Abusir tại Ai Cập, nằm ở phía nam kim tự tháp Lepsius XXIV và kim tự tháp Khentkaus II. Kim tự