Kim tự tháp Sahure hay "Sự tái sinh của linh hồn Ba của Sahure", là kim tự tháp đầu tiên được xây tại nghĩa trang Abusir vào khoảng năm 2480 TCN. Đây là lăng mộ của vị pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 5, Sahure - con trai của pharaon Userkaf.
Lịch sử khảo cổ
trái|nhỏ|220x220px|Mô hình khu phức hợp của vua [[Sahure]]
John Shae Perring là người đầu tiên khám phá kim tự tháp, lần lượt sau đó là Karl Richard Lepsius và Jacques de Morgan, nhưng do sự đổ nát của nó mà họ ít quan tâm đến việc khai quật. Đầu thế kỷ 20, nhận thấy tầm quan trọng của kim tự tháp, Ludwig Borchardt đã tiến hành nhiều cuộc khai quật trên diện rộng từ năm 1902 đến năm 1908. Ông đã ghi lại những nghiên cứu của mình trong cuốn "The Funerary Monument of the King Sahure" (bằng tiếng Đức).
Năm 1994, Abusir được mở cửa cho khách du lịch tham quan.
Phức hợp kim tự tháp
Đáng chú ý của khu phức hợp là sự thiếu vắng những ngôi mộ của các thành viên trong hoàng tộc. Hoàng hậu Meretnebty và những người con của ông chỉ được chứng thực trên các đền đài xung quanh kim tự tháp. Phức hợp tang lễ của Sahure cũng không có một nhà nguyện phía bắc, một cấu trúc con thường thấy ở những kim tự tháp khác. Tuy nhiên, cấu trúc này không được biết đến tại thời điểm khai quật của Borchardt, cũng như bất kỳ tàn tích nào của nó được phát hiện.
trái|nhỏ|296x296px|Sơ đồ khu phức hợp
Đền thờ chính
Đền thờ chính được chia thành khu vực. Lối vào dẫn đến một tiền sảnh cao 7 mét, sàn bằng đá vôi, chân tường bằng đá granite hồng; trên tường là những phù điêu. Đây là nơi dừng chân cuối cùng của buổi tang lễ nhà vua, theo Borchardt.
Từ tiền sảnh, hành lang dẫn đến một khoảng sân, bao quanh bởi 16 cột đá granite hồng tạc hình cây cọ có ghi tên nhà vua và tên của 2 nữ thần Wadjet và Nekhbet. Trần nhà được sơn màu xanh, điểm những ngôi sao màu vàng. Tường của sân được khắc họa với hình ảnh của nhà vua cùng các cận thần đang đi săn và câu cá, một số cảnh thắng trận cùng với các chiến lợi phẩm cũng có mặt trên tường.
Lối đi ở bức tường phía tây của sân dẫn đến một nơi đặt 5 pho tượng của nhà vua. Phía sau căn phòng đặt tượng là phòng dâng tế phẩm với sàn lót bằng thạch cao. Ở bức tường phía tây của phòng này đặt một bức tượng bằng đá granite đen của Sahure. Nhiều phòng phụ cũng được thông với các phòng thờ để cất giữ các vật phẩm. Kim tự tháp này ban đầu cao hơn 11 mét, các cạnh dài hơn 15 mét và dốc 56°.
nhỏ|171x171px|Sơ đồ khu vực ngôi đền thung lũng
Ngôi Đền thung lũng
Đây là ngôi đền được bảo tồn tốt nhất, chỉ đứng sau của Khafre.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kim tự tháp Sahure** hay _"Sự tái sinh của linh hồn Ba của Sahure"_, là kim tự tháp đầu tiên được xây tại nghĩa trang Abusir vào khoảng năm 2480 TCN. Đây là lăng mộ
**Kim tự tháp Neferirkare**, hay _"Ba của Neferirkare"_, được xây dựng bởi pharaon Neferirkare Kakai - thường gọi là Neferirkare - vua thứ ba của Vương triều thứ năm của Ai Cập. Đây là kim
**Kim tự tháp Nyuserre** (hay **Niuserre**), là một khu phức hợp chôn cất được xây dựng cho pharaon Nyuserre Ini, vua thứ sáu của Vương triều thứ 5 trong lịch sử Ai Cập. Người ta
**Đại Kim tự tháp Giza** là Kim tự tháp Ai Cập lớn nhất và là lăng mộ của Vương triều thứ Tư của pha-ra-ông Khufu. Được xây dựng vào đầu thế kỷ 26 trước Công
**Sahure** (có nghĩa là "Ngài là người gần gũi với Re") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông còn là vị vua thứ hai của vương triều thứ năm và đã cai trị
**Neferhetepes** là một công chúa thuộc Vương triều thứ 4 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên của bà có nghĩa là "_Vẻ duyên dáng xinh đẹp của nàng_". ## Tiểu sử Neferhetepes chỉ
**Shepseskare** hoặc **Shepseskara** (có nghĩa là "Cao quý thay khi là linh hồn của Ra") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông có thể là vị vua thứ tư hoặc thứ năm của
**Shepseskaf** là vị pharaon thứ sáu và cũng là vị vua cuối cùng của vương triều thứ 4 thuộc thời kỳ Cổ Vương quốc của Ai Cập. Ông đã cai trị một triều đại kéo
**Meretnebty** là một vương hậu Ai Cập cổ đại sống vào thời kỳ Vương triều thứ 5, được đặt theo tên của Hai quý bà, một cặp nữ thần bảo vệ pharaon. ## Tiểu sử
**Abusir** (tiếng Ả Rập: ابو صير; tiếng Ai Cập: _pr wsjr_; tiếng Copt: ⲃⲟⲩⲥⲓⲣⲓ _busiri_; tiếng Hy Lạp cổ đại: Βούσιρις, _"Ngôi nhà hay Đền thờ của thần Osiris"_) là một di chỉ khảo cổ
**Khufu** ( ; thường được biết đến theo cách gọi ở Hy Lạp cổ đại là **Cheops** hay **Kheops**; tên đầy đủ là **Khnum Khufu** ) là một vị pharaon của vương triều thứ Tư
:''Đừng nhầm lẫn với Sekhemkare, một Pharaon thuộc Vương triều thứ Mười Ba của Ai Cập **Sekhemkare** là một vương tử dưới thời Vương triều thứ Tư, đồng thời là một wazir (tương đương chức
thumb|Một hệ thống đường ống thép cứng và van khóa phức tạp điều chỉnh lưu lượng đến các khu vực khác nhau của [[tòa nhà, với sự ưu tiên rõ ràng cho các đường ống
**Sopdu**, còn gọi là **Soped** hay **Sopedu**, là vị thần cai quản vùng đất phía đông trong tôn giáo Ai Cập cổ đại. Là con của cặp thần tinh tú Sopdet và Sahu, Sopdu cũng
**Neferirkare Kakai** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là Nefercherês, Νεφερχέρης) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ ba của vương triều thứ Năm. Neferirkare là con trai
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
**Neferefre Isi** (còn được gọi là **Raneferef**, **Ranefer** và tên gọi theo tiếng Hy Lạp là Cherês, _Χέρης_) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông có thể là vị vua thứ tư nhưng
**Nyuserre Ini** (còn được viết là **Neuserre Ini** hay **Niuserre Ini**, và đôi khi là **Nyuserra**; trong tiếng Hy Lạp tên của ông được gọi là Rathoris, _Ραθούρης_), là một pharaon của Ai Cập cổ
**Unas** hoặc **Wenis**, hay còn được phát âm là **Unis** (cách viết theo tiếng Hy Lạp của **Oenas** hoặc **Onnos**), là một pharaon Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ chín và cũng
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|510x510px|Vị trí của Cổ vương quốc
Cổ Vương quốc Ai Cập (khoảng năm 2686 TCN - khoảng năm 2181 TCN), lãnh
**Menkauhor Kaiu** (còn được gọi là **Ikauhor**, tiếng Hy Lạp cổ là **Mencherês**, Μεγχερῆς) là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại thuộc thời kỳ Cổ vương quốc. Ông là vị vua thứ bảy
|} Neferhetepes trong chữ tượng hình **Neferhetepes** là vợ của vị vua Ai Cập cổ đại Userkaf, là vị vua đầu tiên của triều đại thứ năm. Bà cũng là mẹ của vua Sahure, người
:_Đối với vương hậu cùng tên, xem Khentkaus II và Khentkaus III_ **Khentkaus I** là một vương hậu thuộc những năm cuối cùng của giai đoạn Vương triều thứ 4 trong lịch sử Ai Cập
**Djedkare Isesi** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là **Tancherês**), là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ tám và cũng là vị vua áp chót của vương
**Userkare** (còn được gọi là **Woserkare**, có nghĩa là "Hùng mạnh khi là linh hồn của Ra") là vị pharaon thứ hai của vương triều thứ sáu, ông chỉ trị vì trong một thời gian
**Somalia** (phiên âm tiếng Việt: **Xô-ma-li-a**, ; ), tên chính thức **Cộng hòa Liên bang Somalia** (, ) là một quốc gia nằm ở Vùng sừng châu Phi. Nước này giáp với Djibouti ở phía