✨Kim tự tháp Nyuserre

Kim tự tháp Nyuserre

Kim tự tháp Nyuserre (hay Niuserre), là một khu phức hợp chôn cất được xây dựng cho pharaon Nyuserre Ini, vua thứ sáu của Vương triều thứ 5 trong lịch sử Ai Cập. Người ta tin rằng, đây là phức hợp kim tự tháp cuối cùng được xây dựng tại Abusir, và nó có tên gọi là "Nơi ở vĩnh hằng của Nyuserre".

Các kim tự tháp của Sahure (ông nội của Nyuserre), Neferirkare (cha của Nyuserre), Neferefre (anh của Nyuserre) được xếp dọc theo một đường chéo hướng đến thành phố Heliopolis. Tuy nhiên, Nyuserre đã phá vỡ mô hình trên bằng cách cho đặt kim tự tháp của mình nằm ngay giữa kim tự tháp của ông nội và cha. Điều này cho phép ông hợp nhất con đường đắp cao và đền thờ thung lũng của Neferirkare vào phức hợp của mình. Tuy nhiên, điều này đã khiến cho phần đất xây dựng của Nyuserre bị thu hẹp, do đó kim tự tháp của ông lại nhỏ hơn so với những cái xung quanh. trái|nhỏ|Kim tự tháp của Nyuserre Ini (trái) và Neferirkare (phải)

Lịch sử khảo cổ

Năm 1838, nhà Ai Cập học người Anh John Shae Perring đã tìm thấy lối vào các kim tự tháp của Sahure, Neferirkare và Nyuserre. 5 năm sau, Karl Richard Lepsius đã đánh số cho kim tự tháp này là XX nhưng lại không nghiên cứu nhiều về nó. Đàn khảo cổ đến từ Đại học Charles (Cộng hòa Séc) đã lên một kế hoạch khai quật lâu dài nơi này vào những năm 1960.

Cấu trúc phức hợp

Đền thờ và kim tự tháp vệ tinh

Ngôi đền thung lũng được xây trên nền móng ban đầu của Neferirkare, cũng như con đường đắp cao. Tương tự như đền thung lũng của vua Sahure, lối vào nằm ở phía tây với 2 hàng cột đá granite hồng, dẫn đến một bờ dốc thoải lát đá bazan.

Kim tự tháp

Lõi kim tự tháp có 7 tầng được làm từ đá vôi, bên ngoài được phủ thêm một lớp đá vôi trắng nữa.

Lepsius XXIV

trái|nhỏ|Tàn tích của Kim tự tháp XXIV Lepsius XXIV được nghiên cứu một cách không liên tục vào khoảng thời gian 1980 - 1994. Đây là một phức hợp nhỏ gồm 1 đền thờ có cấu trúc khá đơn giản, 1 kim tự tháp chính và 1 kim tự tháp vệ tinh, tất cả đều bị thiệt hại. Trong đống đổ nát, người ta tìm thấy những mảnh vỡ của một cỗ quan tài bằng granite hồng bên dưới kim tự tháp chính, những vật dụng tùy táng và đặc biệt, xác ướp đã bị hủy hoại của một phụ nữ chết trẻ, tầm 20 - 25 tuổi. Xác ướp đã được lấy đi phần não, một tập tục ướp xác chỉ có từ thời Trung vương quốc, cho thấy người phụ nữ này đã được nhập táng vào những thời kỳ sau.

Không có một chứng thực cho thấy tên của chủ nhân kim tự tháp này. Trong khi Verner cho rằng đây là một lăng mộ kim tự tháp thì Dušan Magdolen lại cho đây chỉ một ngôi mộ mastaba đôi thông thường.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kim tự tháp Nyuserre** (hay **Niuserre**), là một khu phức hợp chôn cất được xây dựng cho pharaon Nyuserre Ini, vua thứ sáu của Vương triều thứ 5 trong lịch sử Ai Cập. Người ta
**Kim tự tháp Neferirkare**, hay _"Ba của Neferirkare"_, được xây dựng bởi pharaon Neferirkare Kakai - thường gọi là Neferirkare - vua thứ ba của Vương triều thứ năm của Ai Cập. Đây là kim
**Lepsius XXV** là một kim tự tháp nằm trong khu nghĩa trang hoàng gia Abusir tại Ai Cập, nằm ở phía nam kim tự tháp Lepsius XXIV và kim tự tháp Khentkaus II. Kim tự
**Kim tự tháp Neferefre**, còn được gọi là **Kim tự tháp Raneferef** là một kim tự tháp chưa hoàn thành của pharaon Neferefre, nằm trong khu nghĩa trang Abusir. Neferefre ở ngôi không lâu thì
**Kim tự tháp Khentkaus II**, được xây dựng tại nghĩa trang Abusir, là lăng mộ của hoàng hậu Khentkaus II, vợ vua Neferirkare Kakai và là mẹ của 2 vị vua kế vị sau này,
**Lepsius XXIV** là một kim tự tháp nằm trong khu nghĩa trang hoàng gia Abusir tại Ai Cập, giáp phía đông của Kim tự tháp Neferefre và phía nam của Kim tự tháp Khentkaus II.
**Kim tự tháp Cụt đầu** là một kim tự tháp tại nghĩa trang Saqqara. Nó được gọi là _"Nơi linh thiêng của Menkauhour"_. Vì lẽ đó mà kim tự tháp này rất có thể được
**Nyuserre Ini** (còn được viết là **Neuserre Ini** hay **Niuserre Ini**, và đôi khi là **Nyuserra**; trong tiếng Hy Lạp tên của ông được gọi là Rathoris, _Ραθούρης_), là một pharaon của Ai Cập cổ
**Khamerernebty A** là con gái của vua Nyuserre Ini của Ai Cập cổ đại từ triều đại thứ 5. Bà đã kết hôn với Ptahshepkes (một tể tướng). Tên của bà có nghĩa là _Ngoại
**Neferefre Isi** (còn được gọi là **Raneferef**, **Ranefer** và tên gọi theo tiếng Hy Lạp là Cherês, _Χέρης_) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông có thể là vị vua thứ tư nhưng
**Neferirkare Kakai** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là Nefercherês, Νεφερχέρης) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ ba của vương triều thứ Năm. Neferirkare là con trai
**Menkauhor Kaiu** (còn được gọi là **Ikauhor**, tiếng Hy Lạp cổ là **Mencherês**, Μεγχερῆς) là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại thuộc thời kỳ Cổ vương quốc. Ông là vị vua thứ bảy
**Shepseskare** hoặc **Shepseskara** (có nghĩa là "Cao quý thay khi là linh hồn của Ra") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông có thể là vị vua thứ tư hoặc thứ năm của
**Sahure** (có nghĩa là "Ngài là người gần gũi với Re") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông còn là vị vua thứ hai của vương triều thứ năm và đã cai trị
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
**Djedkare Isesi** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là **Tancherês**), là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ tám và cũng là vị vua áp chót của vương
**Abusir** (tiếng Ả Rập: ابو صير; tiếng Ai Cập: _pr wsjr_; tiếng Copt: ⲃⲟⲩⲥⲓⲣⲓ _busiri_; tiếng Hy Lạp cổ đại: Βούσιρις, _"Ngôi nhà hay Đền thờ của thần Osiris"_) là một di chỉ khảo cổ
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|510x510px|Vị trí của Cổ vương quốc
Cổ Vương quốc Ai Cập (khoảng năm 2686 TCN - khoảng năm 2181 TCN), lãnh
:_Đối với vương hậu cùng tên, xem Khentkaus I và Khentkaus III_ **Khentkaus II** là một vương hậu thuộc Vương triều thứ 5 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Tiểu sử trái|nhỏ|205x205px|Những mảnh
:_Đối với vương hậu cùng tên, xem Khentkaus II và Khentkaus III_ **Khentkaus I** là một vương hậu thuộc những năm cuối cùng của giai đoạn Vương triều thứ 4 trong lịch sử Ai Cập