Kim tự tháp Djedefre hay "Bầu trời đầy sao của Djedefre".
Kim tự tháp của Djedefre đã bị phá hủy một cách nặng nề, nhiều người vẫn nghĩ rằng đây là một sử phá hoại có chủ đích, mặc dù không rõ tại sao. Có lẽ sinh thời, Djedefre cai trị đã không được lòng dân chúng.
Lịch sử khảo cổ
John Shae Perring đã nghiên cứu ngắn hạn nơi này, ông chủ yếu tập trung vào những cấu trúc bên ngoài, và Flinders Petrie sau đó đã cho kiểm tra cả kim tự tháp vào những năm 1880. Karl Richard Lepsius đã đánh ký hiệu kim tự tháp này trong danh sách của ông là Lepisus II.
nhỏ|Cấu trúc đền thờ phía đông kim tự tháp
Những bức tường bên trong đền thờ khá dày, được làm từ gạch bùn. Xung quanh khoảng sân giữa là những căn phòng phụ dùng để chứa đồ. Ở phía đông bắc của sân là một hàng cột đá có khắc tên của Djedefre. Ở mặt đông của lõi kim tự tháp có một hốc tường, theo các nhà khảo cổ thì đây có lẽ một cánh cửa giả, phía trước đó sẽ đặt một bệ thờ, và cấu trúc này có lẽ là một phần của sảnh dâng lễ vật cho nhà vua.
Ở khu vực các cột đá, người ta tìm được 5 bức tượng của 5 người con của vua Djedefre, trên đó có khắc những danh hiệu của từng người. Cùng với đó là một pho tượng đá vôi mang hình dáng của nhân sư. Nếu thực sự đó là tượng nhân sư, thì nó có lẽ là hình dạng sớm nhất được biết đến của tượng này ở phía đông Kim tự tháp Giza do những văn khắc tại đó có nhắc đến bà, nhưng không tìm thấy xác ướp. Người ta cũng tìm thấy những mảnh vỡ của những cái nắp và bình đựng nội tạng bằng thạch cao; một cái đĩa bằng thạch cao trong đó có mang tên Horus của vua Khufu.
Kim tự tháp
trái|nhỏ|207x207px|Phòng chôn cất
Kim tự tháp chính của Djedefre được xây dựng trên một gò đất có sẵn, có chiều cao khoảng từ 57 đến 67 mét (ngày nay chỉ đo được gần 12 m), cạnh dài 106 mét và nghiêng 52°. Kích thước của kim tự tháp này khá nhỏ so với kim tự tháp Giza của cha ông.
Ở đoạn hành lang đi xuống phía bắc, Valloggia tìm thấy một lưỡi rìu bằng đồng. Hành lang dẫn đến phòng ngoài thông với phòng chôn cất. Petrie đã tìm thấy trong đó một mảnh vỡ bằng đá granite hồng, và ông cho đó là một phần của cỗ quan tài.
Chỉ còn một số ít những hàng gạch của kim tự tháp là vẫn còn nằm ngay tại vị trí của chúng. Ban đầu, các chuyên gia cho rằng, đây là một kim tự tháp chưa hoàn chỉnh do chỉ nhìn vào đống đổ nát của nó. Sau này, họ mới đồng ý rằng, đây là một kim tự tháp đã hoàn thành, và tình trạng suy tàn hiện nay là do kim tự tháp đã trở thành một mỏ đá và một khu quân sự trong thời kỳ La Mã.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kim tự tháp Djedefre** hay _"Bầu trời đầy sao của Djedefre"_. Kim tự tháp của Djedefre đã bị phá hủy một cách nặng nề, nhiều người vẫn nghĩ rằng đây là một sử phá hoại
nhỏ|Tàn tích của kim tự tháp Lepsius I. **Kim tự tháp Lepsius I** là tàn tích của một kim tự tháp gạch bùn lớn ở Abu Rawash gần Cairo. Nó, cho đến nay, không được
Quang cảnh các kim tự tháp Giza nhìn từ cao nguyên phía nam khu tổ hợp. Từ trái sang phải: [[Kim tự tháp Menkaure, Kim tự tháp Khafre và Kim tự tháp Khufu. 3 kim
**Kim tự tháp Bắc Zawyet El Aryan** (còn gọi là **kim tự tháp Baka** hay **kim tự tháp Bikheris**) là một kim tự tháp chưa được hoàn thành ở phía bắc của thị trấn Zawyet
**Djedefre** (còn được gọi là **Djedefra** và **Radjedef**) là một vị vua Ai Cập cổ đại (pharaon) của vương triều thứ 4 thời kỳ Cổ vương quốc. Ông còn được biết đến với tên gọi
Một mảnh vỡ của tấm bia đá Palermo ghi chép lại sự trở về của đội tàu dưới triều đại của Sneferu - Bảo tàng Petrie, London **Vương triều thứ Tư của Ai Cập cổ
**Bakare**, hay **Bicheris** hoặc **Bikheris**, thường gọi là **Baka**, là một vị hoàng tử của Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ tư. Ông là con trai của Djedefre (cai trị:2566-2558 TCN) và là
**Kauab** hay **Kawab** là một hoàng tử của Vương triều thứ 4 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông được chỉ định làm người kế vị ngai vàng nhưng đã mất trước cha mình
**Neferhetepes** là một công chúa thuộc Vương triều thứ 4 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên của bà có nghĩa là "_Vẻ duyên dáng xinh đẹp của nàng_". ## Tiểu sử Neferhetepes chỉ
**Hetepheres II** là một công chúa và là một vương hậu Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ 4. ## Tiểu sử Hetepheres II là con gái của pharaon Khufu và vương hậu Meritites
**Khafra** (còn được gọi là **Khafre**, **Khefren** và **Chephren**) là một vị vua Ai Cập cổ đại (pharaon) của vương triều thứ 4 thuộc thời kỳ Cổ vương quốc. Ông là con trai của vua
**Nefermaat I** là một hoàng tử và là tể tướng thuộc Vương triều thứ 4 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên của ông có nghĩa là "_Ma'at xinh đẹp_" hay "_Công lý hoàn
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
**Menkauhor Kaiu** (còn được gọi là **Ikauhor**, tiếng Hy Lạp cổ là **Mencherês**, Μεγχερῆς) là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại thuộc thời kỳ Cổ vương quốc. Ông là vị vua thứ bảy
**Tượng Nhân sư lớn ở Giza** ( , ), thường được biết đến với tên gọi **tượng Nhân sư**, là một bức tượng làm bằng đá vôi hình một con nhân sư (một sinh vật
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Meritites._ **Meritites I** (nghĩa là "_Được cha yêu thương_") là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ
**Vassil Dobrev** là 1 nhà Ai Cập học người Pháp chuyên nghiên cứu về Ai Cập cổ đại. Ông là người đầu tiên cho rằng tượng Đại Nhân sư ở Giza được pharaoh Djedefre cho
:_Đối với vương hậu cùng tên, xem Khentkaus II và Khentkaus III_ **Khentkaus I** là một vương hậu thuộc những năm cuối cùng của giai đoạn Vương triều thứ 4 trong lịch sử Ai Cập