✨Hetepheres II

Hetepheres II

Hetepheres II là một công chúa và là một vương hậu Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ 4.

Tiểu sử

Hetepheres II là con gái của pharaon Khufu và vương hậu Meritites I; là chị em cùng cha với các pharaon Djedefre và Khafre. Bà được đặt theo tên của bà nội là Hetepheres I. Cô ruột của Hetepheres II là vợ của hoàng tử Ankhhaf, cũng tên là Hetepheres. Hetepheres II đã kết hôn với chính người anh em ruột là Thái tử Kawab. Duaenhor có một con gái tên Nebtyhotep, được biết qua ngôi mộ G 7550, cùng với tên cha mẹ của ông.

  • Kaemsekhem, mang danh hiệu "Con (cháu) trai của Vua" và "Quản đốc hoàng cung".
  • Mindjedef, mang danh hiệu "Con (cháu) trai của Vua" và "Người quản khố của Vua".

trái|nhỏ|Tượng nhân sư của Hetepheres II (tại [[Kim tự tháp Djedefre)]] Kauab mất sớm trong thời trị vì của Khufu. Nhiều người tin rằng, vua Djedefre là người đứng sau cái chết của Thái tử. Hetepheres sau đó đã tái giá với Djedefre, sinh được ít nhất một người con gái, là Neferhetepes. Có lẽ việc tái hôn của Hetepheres II phần nhiều nhằm củng cố vị trí quyền lực của bà trong triều đình. Tuy Hetepheres sinh nhiều con nhưng không ai trong số họ trở thành người kế vị, nên bà vẫn không bao giờ nhận được danh hiệu "Mẹ của Vua". Những phù điêu trong mastaba G 7350 được cho là khắc họa chân dung của Hetepheres II và con gái Meresankh III, vì thế có lẽ đây bà được chôn cất cùng với con gái.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hetepheres II** là một công chúa và là một vương hậu Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ 4. ## Tiểu sử Hetepheres II là con gái của pharaon Khufu và vương hậu Meritites
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Meresankh._ nhỏ|Vị trí ngôi mộ G 7410 - 7420 **Meresankh II** là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào đầu thời kỳ
**Meritites II** (**Merytiotes, Meritetes**) hoặc **Meritites A** ("người yêu dấu của cha cô") là một công chúa triều đại thứ 4 của Ai Cập cổ đại, và có lẽ là con gái của vua Khufu.
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Meresankh._ **Meresankh III** là một côn nương, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 4 trong lịch sử Ai Cập
**Kauab** hay **Kawab** là một hoàng tử của Vương triều thứ 4 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông được chỉ định làm người kế vị ngai vàng nhưng đã mất trước cha mình
**Djedefre** (còn được gọi là **Djedefra** và **Radjedef**) là một vị vua Ai Cập cổ đại (pharaon) của vương triều thứ 4 thời kỳ Cổ vương quốc. Ông còn được biết đến với tên gọi
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
**Khufu** ( ; thường được biết đến theo cách gọi ở Hy Lạp cổ đại là **Cheops** hay **Kheops**; tên đầy đủ là **Khnum Khufu** ) là một vị pharaon của vương triều thứ Tư
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Meritites._ **Meritites I** (nghĩa là "_Được cha yêu thương_") là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ
nhỏ|phải|Tượng Nhân sư nhỏ|phải|[[Tượng Nhân sư lớn ở Giza, với Kim tự tháp Khafre ở phía sau]] **Nhân sư** là một nhân vật động vật thần thoại được thể hiện như một con sư tử
**Khafra** (còn được gọi là **Khafre**, **Khefren** và **Chephren**) là một vị vua Ai Cập cổ đại (pharaon) của vương triều thứ 4 thuộc thời kỳ Cổ vương quốc. Ông là con trai của vua
**Neferhetepes** là một công chúa thuộc Vương triều thứ 4 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên của bà có nghĩa là "_Vẻ duyên dáng xinh đẹp của nàng_". ## Tiểu sử Neferhetepes chỉ
**Sneferu** (cũng còn gọi là **Snefru** hoặc **Snofru**), còn được biết đến với tên **Soris** theo tiếng Hy Lạp (bởi Manetho), là vị vua đã sáng lập nên vương triều thứ 4 thuộc thời kỳ
**Đại Kim tự tháp Giza** là Kim tự tháp Ai Cập lớn nhất và là lăng mộ của Vương triều thứ Tư của pha-ra-ông Khufu. Được xây dựng vào đầu thế kỷ 26 trước Công