nhỏ|300x300px|Danh sách vua Karnak (Bản vẽ năm 1843)
Danh sách vua Karnak là danh sách những pharaon cai trị trong thời kỳ đầu của lịch sử Ai Cập cổ đại, được khắc trên tường của Đại sảnh lễ hội của vua Thutmose III (nằm trong khu đền Amun-Ra thuộc quần thể đền Karnak). Danh sách này liệt kê 61 vị vua bắt đầu từ triều đại của Sneferu thời kỳ Cổ vương quốc. Tuy nhiên, người ta chỉ đọc được tên của 39 vị vua trong số đó.
Một số pharaon không có mặt trong danh sách này nhưng lại xuất hiện trong những văn bản tài liệu khác, vì thế đây là một danh sách không thể hiện đầy đủ. Tuy nhiên, nó lại giúp các nhà khảo cổ tìm ra được tên của các vị vua cai trị trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất và thứ Hai, vốn bị bỏ qua trong hầu hết các danh sách khác.
Phát hiện
Danh sách vua Karnak được mô tả lần đầu tiên vào năm 1825 bởi James Burton (1786 – 1862), một nhà Ai Cập học người Anh. Năm 1843, một đoàn thám hiểm người Đức do Karl Richard Lepsius (1810 – 1884) dẫn đầu đã theo dòng sông Nile tới Karnak. Émile Prisse d'Avennes, một nhà nghiên cứu người Pháp, đã tháo hết những viên đá có khắc tên của các vua để đem về Pháp.
Danh sách này bị hư hỏng khá nghiêm trọng, hiện đang được cất giữ tại Bảo tàng Louvre, Pháp.
Mô tả
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Karnak_King_List_Drawing.png|giữa|nhỏ|800x800px|Nguyên bản Danh sách các vua Karnak. Những mảng màu đỏ là phần còn sót lại.
Thứ tự các vua
Tên của các pharaon được xếp thành 4 hàng ngang, đếm từ hai bên ngoài vào trong.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|300x300px|Danh sách vua Karnak (Bản vẽ năm 1843) **Danh sách vua Karnak** là danh sách những pharaon cai trị trong thời kỳ đầu của lịch sử Ai Cập cổ đại, được khắc trên tường của
**Danh sách các pharaon** của Ai Cập cổ đại bắt đầu từ giai đoạn Tiền Vương triều khoảng năm 3100 trước công nguyên tới Vương triều Ptolemaios sau khi Ai Cập trở thành một tỉnh
**Tấm bảng Saqqara**, hiện tại đang được lưu giữ tại Bảo tàng Ai Cập, là một bản khắc đá cổ đại tồn tại từ Thời kỳ Ramesside của Ai Cập cổ đại ghi chép danh
**Nyuserre Ini** (còn được viết là **Neuserre Ini** hay **Niuserre Ini**, và đôi khi là **Nyuserra**; trong tiếng Hy Lạp tên của ông được gọi là Rathoris, _Ραθούρης_), là một pharaon của Ai Cập cổ
**Djedkare Isesi** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là **Tancherês**), là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ tám và cũng là vị vua áp chót của vương
**Sahure** (có nghĩa là "Ngài là người gần gũi với Re") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông còn là vị vua thứ hai của vương triều thứ năm và đã cai trị
**Thebes** (tiếng Hy Lạp: Θῆβαι _Thēbai_; tiếng Ả Rập: طيبة) là một trong những thành phố quan trọng nhất của Ai Cập cổ đại; hai vương triều thứ 11 và thứ 18 đã dùng nó
**Mentuhotep I** (cũng còn là **Mentuhotep-aa**, tức là "Vĩ Đại" ) có thể là một lãnh chúa Thebes và một vị vua độc lập ở vùng Thượng Ai Cập trong suốt thời kỳ Chuyển tiếp
:_Xem Amenemhat, đối với những người có cùng tên gọi này._ **Seankhibre Ameny Antef Amenemhet VI** là một vị pharaon Ai Cập thuộc giai đoạn đầu vương triều thứ 13, ông đã cai trị vào
**Mersekhemre Ined** là một pharaoh thuộc giai đoạn cuối của vương triều thứ 13, có thể là vị vua thứ 35 của vương triều này. Ông có thể cũng chính là vị vua **Mersekhemre Neferhotep
**Seneferibre Senusret IV** là một pharaon người Theban trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Các nhà khoa học hiện còn tranh cãi gay gắt về thời gian trị vì và cả thứ tự triều
**Sekhemre Sementawy Djehuti** (cũng là **Djehuty**) có thể là vị vua thứ hai Djehuty được ghi lại là có một triều đại kéo dài 3 năm trong mục đầu tiên của cột thứ 11 trong
**Khaankhre Sobekhotep** (ngày nay được tin là **Sobekhotep II** hoặc **Sobekhotep IV**; trong các nghiên cứu cũ ông được gọi là **Sobekhotep I**) là một pharaon thuộc Vương triều thứ Mười Ba của Ai Cập
**Sehertawy Intef I** là một lãnh chúa địa phương ở Thebes trong giai đoạn đầu Thời kỳ chuyển tiếp thứ Nhất và là vị vua đầu tiên của vương triều thứ 11 sử dụng một
**Seuserenre Bebiankh** là một người gốc Thebes, là pharaon Ai Cập cổ đại của Vương triều thứ 16 trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập. Theo Kim Ryholt, ông là người kế
**Merhotepre Ini** (còn được biết đến là **Ini I**) là người kế vị của Merneferre Ay, có thể là con trai của ông ta, và là vị vua thứ 33 thuộc Vương triều thứ Mười
**Thutmosis III** (sinh 1486 TCN, mất 4 tháng 3 năm 1425 TCN) còn gọi là **Thutmose** hoặc **Tuthmosis III**, (tên có nghĩa là "Con của Thoth") là vị pharaon thứ sáu của Vương triều thứ
**Akhenaten** () còn được viết là **Echnaton**, **Akhenaton**, **Ikhnaton**, và **Khuenaten**; (, có nghĩa là _Người lính của Aten_), ông còn được biết đến với tên gọi là **Amenhotep IV** (nghĩa là _thần Amun hài
**Seankhenre Mentuhotepi** là một pharaon của Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập. Theo nhà Ai Cập học Kim Ryholt và Darrell Baker, ông là vị vua thứ năm của Vương triều thứ
**Khasekhemre Neferhotep I** là một vị pharaon Ai Cập thuộc giai đoạn giữa của vương triều thứ 13, ông đã trị vì trong giai đoạn nửa sau của thế kỷ thứ 18 TCN trong một
**Senusret I**, hay **Sesostris I**, là vị pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 12 của Ai Cập. Ông trị vì từ năm 1971 TCN đến năm 1962 TCN, và là một trong những pharaon
**Nebhotepre Mentuhotep II** (cai trị: 2046 TCN - 1995 TCN) là vị pharaon đã sáng lập ra Vương triều thứ 11 thuộc Ai Cập cổ đại, vương triều đầu tiên của thời Trung Vương quốc.
**Merankhre Mentuhotep VI** là pharaon của Vương triều thứ 16. Niên đại ông trị vì khoảng năm 1585 TCN (vài tháng). ## Chứng thực Merankhre Mentuhotep được biết đến qua hai bức tượng của ông,
nhỏ|phải|Cartouche dạng thẳng đứng của [[Neferkara I trong bản Danh sách Vua Abydos.]] nhỏ|phải|Cartouche Ai Cập cổ đại của vua [[Thutmosis III|Thutmose III ở Đền Karnak, Ai Cập]] nhỏ|phải|Mảnh vỡ của tấm bia cho thấy
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
**Amenhotep I**, hay **Amenophis I**, là vị pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 18 thuộc Ai Cập cổ đại. Ông là con trai vua Ahmose I và khi vua cha qua đời,Amenhotep I nối
**Amenhotep II** (hay **Amenophis II**, có nghĩa là "Thần Amun hài lòng") là vị pharaon thứ bảy của Vương triều thứ 18 của Ai Cập. Amenhotep thừa hưởng vương quốc rộng lớn từ vua cha
nhỏ|thế=|243x243px|Cánh cổng Bubastite tại [[đền Karnak. Trên đó mô tả Shoshenq I và con trai thứ hai, Iuput A]] **Hedjkheperre Setepenre Shoshenq I**, còn được gọi tắt là **Sheshonk** hay **Sheshonq I**, là vị pharaon
**Hatshepsut** hay **Hatchepsut** (), (khoảng 1508-1458 TCN) là con gái của pharaon Thutmosis I đồng thời vừa là chị cùng cha khác mẹ vừa là vợ của pharaon Thutmosis II, trị vì Ai Cập trong
**Seti II** (hay **Sethi II**, **Sethos II**), là nhà cai trị thứ năm thuộc Vương triều thứ 19 của Ai Cập cổ đại. Niên đại của ông kéo dài khoảng từ 1200/1199 đến 1194/1193 TCN.
**Karl Richard Lepsius** (tiếng Latinh: _Carolus Richardius Lepsius_) (23 tháng 12 năm 1810 - 10 tháng 7 năm 1884) là một nhà Ai Cập học tiên phong, nhà ngôn ngữ học và nhà khảo cổ
**Meritamen** (hay **Merytamen**, **Meritamun**, **Merytamun**), là con gái đồng thời là một Vương hậu của Pharaoh Ramesses II - vị Pharaoh vĩ đại của Ai Cập cổ đại. Bà và hai người chị em khác
**Ramesses VI Nebmaatre-Meryamun** (đôi khi được viết là **Ramses** hoặc **Rameses**, còn được biết đến với tên gọi khi là hoàng tử của ông là **Amenherkhepshef C**) là vị vua thứ Năm thuộc Vương triều
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
right|thumb|Biểu đồ từ [[trần thiên văn của lăng mộ Senemut|lăng mộ của Senemut, triều đại thứ 18]] **Thiên văn học Ai Cập** bắt đầu từ thời tiền sử, trong Ai Cập cổ đại. Vào thiên
**Hakor** hay **Hagar**, còn được biết đến trong tiếng Hy Lạp là **Achoris** hoặc **Hakoris**, là một pharaon thuộc vương triều thứ 29 của Ai Cập cổ đại. Triều đại của ông là giai đoạn
thumb|Bán cầu Đông năm 1300 TCN thumb|Cốc uống rượu, [[Nhà Thương, thế kỷ 13 TCN, Phòng tranh Arthur M. Sackler.]] Thế kỉ 13 TCN bắt đầu từ ngày đầu tiên của năm 1300 TCN và
**Pharaon** (tiếng Copt: ⲡⲣ̅ⲣⲟ Pǝrro; phiên âm tiếng Việt: _Pharaông_; trong tiếng Ai Cập cổ có nghĩa là "_ngôi nhà vĩ đại_") là tước hiệu chỉ các vị vua của Ai Cập cổ đại từ
**Naguib Mahfouz** (tiếng Ả Rập: نجيب محفوظ _Nağīb Maḥfūẓ_; 11 tháng 11 năm 1911 – 30 tháng 8 năm 2006) là một nhà văn Ai Cập đoạt giải Nobel Văn học năm 1988. Ông được
**Lapis lazuli** (), còn gọi tắt là **lapis**, hay **ngọc lưu ly**, là một đá biến chất màu lam đậm, được dùng như đá bán quý có giá trị cao từ thời cổ đại nhờ
**Nefaarud I** hoặc **Nayfaurud I**, được biết đến nhiều hơn với tên gọi trong tiếng Hy Lạp của ông là **Nepherites I**, là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là người sáng lập
nhỏ|phải|Tượng Nhân sư nhỏ|phải|[[Tượng Nhân sư lớn ở Giza, với Kim tự tháp Khafre ở phía sau]] **Nhân sư** là một nhân vật động vật thần thoại được thể hiện như một con sư tử
**Trận Megiddo** diễn ra vào thế kỷ 15 trước Công nguyên giữa các lực lượng Ai Cập dưới sự chỉ huy của Pharaoh Thutmose III và một liên minh nổi loạn lớn của các nước
**Pinedjem I** là một Đại tư tế của Amun tại Thebes. Ông đã cai trị toàn bộ Thượng Ai Cập, song song với Pharaon Smendes (Vương triều thứ 21) ở Hạ Ai Cập trong khoảng