✨Intef I

Intef I

Sehertawy Intef I là một lãnh chúa địa phương ở Thebes trong giai đoạn đầu Thời kỳ chuyển tiếp thứ Nhất và là vị vua đầu tiên của vương triều thứ 11 sử dụng một tên Horus. Intef đã trị vì từ 4 tới 16 năm vào khoảng năm 2120 TCN hoặc khoảng năm 2070 TCN Bức phù điêu này chứng minh sự kế vị của các vị vua thuộc vương triều thứ 11.

Không có công trình kỷ niệm cùng thời nào mà có thể được quy cho Intef I một cách chắc chắn. Một ngoại lệ có thể đó là một dòng chữ khắc ngắn được phát hiện ở sa mạc phía Tây: "đội quân tấn công của con trai thần Re, Intef". Trong lần công bố đầu tiên của dòng chữ khắc trên, vị vua Intef này được đồng nhất với Intef I, mặc dù vậy Intef II cũng đã được đề xuất như là một khả năng.

Intef I rất có thể còn được chứng thực trong các bản danh sách vua sau này, nhưng điều này vẫn còn chưa chắc chắn bởi vì tên của ông đã bị mất hoặc hư hỏng. Trong bản danh sách Vua Karnak, một vị vua Intef xuất hiện bên cạnh "Men...", dường như là Mentuhotep I, bởi vì một phần thuộc tên Horus của vị vua này, "Vị tổ tiên", vẫn còn có thể thấy được. Một chút ít những gì còn lại trong tên Horus của Intef I phù hợp với tên Sehertawy. Tên gọi và độ dài triều đại của Intef I không được lưu giữ trong cuộn giấy cói Turin, mặc dù nhờ vào một sự phân tích đối với khoảng cách có sẵn, có khả năng rằng Intef I đã được đề cập tới ở nơi mà ngày nay là một lỗ hổng mà đã ảnh hưởng tới mục 5.13. Độ dài triều đại của các vị vua khác thuộc vương triều thứ 11 được lưu giữ lại trong cuộn giấy cói Turin và tổng cộng lên tới 127 năm. Hơn nữa, bản tóm tắt của các triều đại thuộc vương triều này còn được lưu giữ trong cuộn giấy cói Turin và được ghi lại là 143 năm. Căn cứ vào những mảnh vụn sau này, hai triều đại bị mất của Mentuhotep I và Intef I đã được tính toán để cộng thành 16 năm, điều này ngụ ý thêm rằng triều đại của Intef đã kéo dài không quá 16 năm. Do vậy, độ dài triều đại của Intef thường được ghi lại là trong khoảng từ 4 tới 16 năm. Cha mẹ của Intef có thể là Mentuhotep I và Neferu I. Vào thời điểm lên ngôi vua của Thebes, Intef có lẽ chỉ cai trị nome Thebes, nhưng người ta phỏng đoán rằng sau khi đánh bại Ankhtifi hoặc một trong số những người kế tục ông ta, Intef đã giành được 3 nome ở phía Nam của Thebes cho tới tận Elephantine và về phía bắc là toàn bộ những lãnh thổ nằm phía nam biên giới với nome Coptos. Mặt khác, điều này có thể đã được thực hiện bởi vị tiên vương của Intef là Mentuhotep I. Người ta đã thừa nhận rằng dòng chữ này nhắc đến Intef I và binh sĩ của ông đang chiến đấu với vị normach của Coptos là Tjauti. Một bằng chứng ủng hộ cho giả thuyết này đó là một tấm bia đá bị mài mòn ở ngay gần đó được dựng bởi Tjauti, nó thuật lại việc xây dựng một con đường để cho phép người dân của ông ta vượt qua sa mạc "mà vị vua của nome khác đã chặn [khi ông ta tới để] chiến đấu với nome của ta...". Saff el-Dawaba gồm có một sân lõm lớn với kích thước , phía đằng sau của nó là một hàng cột dẫn tới nhà nguyện tang lễ được đục vào trong ngọn đồi và ở hai bên là hai căn phòng. Căn phòng chôn cất của Intef I đã được đào bên dưới nhà nguyện tang lễ.

File:Saff el-Dawaba1.jpg|Sân ngôi mộ của Intef I. File:Saff el-Dawaba3.jpg|Hành lang của ngôi mộ, các cây cột trụ đã bị chôn vùi một nửa trong cát. File:Saff el-Dawaba4.jpg|Hành lang cột ở phía trước phòng chôn cất. File:Saff el-Dawaba5.jpg|Căn phòng chôn cất.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sehertawy Intef I** là một lãnh chúa địa phương ở Thebes trong giai đoạn đầu Thời kỳ chuyển tiếp thứ Nhất và là vị vua đầu tiên của vương triều thứ 11 sử dụng một
**Mentuhotep I** (cũng còn là **Mentuhotep-aa**, tức là "Vĩ Đại" ) có thể là một lãnh chúa Thebes và một vị vua độc lập ở vùng Thượng Ai Cập trong suốt thời kỳ Chuyển tiếp
:_Đối với những vương hậu cùng tên, xem thêm Neferu II và Neferu III._ **Neferu I** là vương hậu đầu tiên của Vương triều thứ 11 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là
**Wahankh Intef II** (cũng là **Inyotef II** và **Antef II**) là vị vua thứ 3 thuộc Vương triều thứ Mười Một của Ai Cập trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất. Ông đã trị vì
**Sekhemre Wadjkhaw Sobekemsaf** (gọi tắt là **Sobekemsaf I**) là một pharaon thuộc Triều đại thứ 17 của Ai Cập cổ đại. Ông xuất hiện qua những dòng văn tự về những cuộc khai thác mỏ
**Neferu**, có ý nghĩa là "_Sắc đẹp_", là tên gọi của một vài người phụ nữ quý tộc sống vào thời Ai Cập cổ đại. Tên gọi này có thể chỉ đến những người sau:
**Thebes** (tiếng Hy Lạp: Θῆβαι _Thēbai_; tiếng Ả Rập: طيبة) là một trong những thành phố quan trọng nhất của Ai Cập cổ đại; hai vương triều thứ 11 và thứ 18 đã dùng nó
Đây là danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước trong thiên niên kỷ 4 và 3 trước Công nguyên (4000–2001 trước Công nguyên). ## Châu Phi: Đông Bắc ### Hạ Ai Cập ### Thượng
**Nebhotepre Mentuhotep II** (cai trị: 2046 TCN - 1995 TCN) là vị pharaon đã sáng lập ra Vương triều thứ 11 thuộc Ai Cập cổ đại, vương triều đầu tiên của thời Trung Vương quốc.
**Sobekemsaf II** (đầy đủ hơn là **Sekhemre Shedtawy Sobekemsaf**) là một vị vua thuộc Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Vương triều thứ 17. Ông cai trị Ai Cập vào những năm 1570 TCN,
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Danh sách các pharaon** của Ai Cập cổ đại bắt đầu từ giai đoạn Tiền Vương triều khoảng năm 3100 trước công nguyên tới Vương triều Ptolemaios sau khi Ai Cập trở thành một tỉnh
**Sobekemsaf**, mang ý nghĩa "_Thần Sobek bảo vệ ông ta_", là một cái tên khá phổ biến trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập cổ đại. Mặc dù về mặt ngữ nghĩa,
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
**Senakhtenre Ahmose** là vị vua thứ bảy thuộc Vương triều thứ 17 trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập. Ông cai trị Thebes của Thượng Ai Cập trong một thời gian ngắn
**Kim tự tháp Nam Saqqara** (tên khác: **Lepsius XLVI**) là một kim tự tháp chưa được hoàn thành ở phía Nam của khu nghĩa trang Saqqara. Mặc dù nhiều kim tự tháp khác có thể
:_Đối với những vương hậu cùng tên, xem thêm Neferu I và Neferu III._ **Neferu II** ("_Sắc đẹp_") là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ
**Qakare Ini** (còn là **Intef**) là một vị vua Ai Cập cổ đại hoặc Nubia, ông dường như đã cai trị Hạ Nubia vào giai đoạn cuối của vương triều thứ 11 và giai đoạn