✨Kim tự tháp Nam Saqqara

Kim tự tháp Nam Saqqara

Kim tự tháp Nam Saqqara (tên khác: Lepsius XLVI) là một kim tự tháp chưa được hoàn thành ở phía Nam của khu nghĩa trang Saqqara. Mặc dù nhiều kim tự tháp khác có thể đoán được tên chủ nhân dựa vào kiểu dáng cấu trúc của chúng (như Bắc Mazghuna và Nam Mazghuna), nhưng người ta vẫn chưa thể xác định tên của pharaon được chôn cất trong ngôi mộ này.

Kim tự tháp được khai quật vào khoảng năm 1910 - 1911 bởi Ernest Mackay và Flinders Petrie. Vào năm 1929 - 1930, Gustave Jéquier đã nghiên cứu một cách kỹ lưỡng về khu phức hợp này.

Chủ nhân

Không có bất cứ một hiện vật nào của kim tự tháp Lepsius XLVI được tìm thấy là có ghi tên của chủ nhân, nhưng bù lại một số trong đó có đánh dấu năm trị vì của vị vua đó (năm thứ 3 đến 5). Có ý kiến cho rằng, hai cỗ quan tài bằng đá granite trong hai phòng mộ là của 2 vị vua anh em Neferhotep I và Sobekhotep IV.

Sau khi xem xét kiểu dáng của các phòng ngầm bên dưới, Rainer Stadelmann cho rằng chủ sở hữu của kim tự tháp này phải là một pharaon quan trọng trong triều đại của ông ta. Khu phức hợp Lepsius XLVI có nhiều nét tương đồng với các kim tự tháp Khendjer, Bắc Mazghuna và ít hơn là kim tự tháp Ameny Qemau.

Jéquier đề xuất rằng, kim tự tháp thuộc về một người tiền nhiệm hoặc kế nhiệm của Khendjer như Wegaf hoặc Imyremeshaw. Kim Ryholt đã loại trừ Wegaf do triều đại quá ngắn ngủi của vị vua này khi so sánh với thời gian cai trị ở trên, và thay vào đó là Sehetepkare Intef. Tuy nhiên, một mảnh vỡ có khắc chữ được đọc là Weserkha... có thể ám chỉ đến cái tên Horus Vàng của vua Djehuti, có vẻ như ông sẽ là chủ nhân của kim tự tháp này.

Phức hợp

Lepsius XLVI nằm ở phía tây nam của kim tự tháp Khendjer, có chiều dài các cạnh là 78,75 mét nhưng phần đỉnh kim tự tháp lại chưa được xây dựng. Những cấu trúc khác như đền thờ và kim tự tháp vệ tinh lại không được tìm thấy. Hai đỉnh của kim tự tháp bằng đá granite đen đã được mài nhẵn, được phát hiện trong khu vực và dường như được mang đến đây khi kim tự tháp chưa được hoàn thành.

Lõi của kim tự tháp được xây bằng gạch bùn, được rào xung quanh bởi một bờ tường hình gợn sóng cùng vật liệu, dày 0,65 mét. Ở 4 góc của kim tự tháp là những món đồ được tùy táng nhưng lại không có ghi tên của bất kỳ ai.

Cấu trúc ngầm

nhỏ|trái|256x256px|Sơ đồ cấu trúc ngầm Cấu trúc ngầm được xây dựng khác phức tạp, với nhiều hành lang, cầu thang và phòng ốc; đường đi phải băng qua tất cả bốn cửa chặn lớn bằng đá. Những khối gạch đá vôi màu trắng được dùng để xây dựng những phòng ngầm, những sọc ngang vẽ bằng sơn đen được trang trí khắp các bức tường. Sau khi tới được phòng ngoài, quay mặt về hướng tây sẽ thấy cửa phòng chôn cất chính.

Một tảng thạch anh nguyên khối nặng khoảng 150 tấn nằm sâu bên dưới phòng chôn cất, được khoét 2 hốc để đặt rương đựng bình nội tạng và quan tài. Có 3 phiến đá vôi được dùng làm nắp của cỗ quan tài đá này. Tuy nhiên, mọi thứ vẫn nằm y nguyên vị trí ban đầu, chứng tỏ chúng không được sử dụng.

Một cấu trúc đặc biệt khác, là căn phòng chôn cất thứ hai, nằm ở phía bắc của phòng ngoài, với cấu trúc khá tương tự ở bên phòng dầu tiên; tuy nhiên, hốc đặt rương đựng bình nội tạng lại nằm tách biệt về phía đông của phòng. Không rõ mục đích của phòng này là gì, có thể là phòng chôn của hoàng hậu theo một số người. Nhưng cũng có thể là một căn phòng giả để đánh lừa bọn trộm, nhưng chúng khá tinh vi để phát hiện điều này.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kim tự tháp Nam Saqqara** (tên khác: **Lepsius XLVI**) là một kim tự tháp chưa được hoàn thành ở phía Nam của khu nghĩa trang Saqqara. Mặc dù nhiều kim tự tháp khác có thể
Quang cảnh các kim tự tháp Giza nhìn từ cao nguyên phía nam khu tổ hợp. Từ trái sang phải: [[Kim tự tháp Menkaure, Kim tự tháp Khafre và Kim tự tháp Khufu. 3 kim
**Kim tự tháp Cụt đầu** là một kim tự tháp tại nghĩa trang Saqqara. Nó được gọi là _"Nơi linh thiêng của Menkauhour"_. Vì lẽ đó mà kim tự tháp này rất có thể được
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Lepsius-Expedition-Cheops-Pyramide.jpg|nhỏ|300x300px|Các thành viên của đoàn thám hiểm người Phổ đến Ai Cập kỷ niệm ngày sinh của Hoàng đế [[Friedrich Wilhelm IV của Phổ|Frederick William IV trên đỉnh Đại kim tự tháp Giza]] **Danh sách
**Kim tự tháp Sekhemkhet**, hay còn gọi là "Kim tự tháp bị chôn lấp", là một kim tự tháp bậc thang chưa được hoàn thành của pharaon Sekhemkhet, vua thứ 2 (hoặc 3) của Vương
**Kim tự tháp Teti** hay _"Nơi ở vĩnh hằng của Teti"_ là một kim tự tháp nằm trong khu nghĩa trang Saqqara. Đây là lăng mộ của Teti, người sáng lập ra Vương triều thứ
**Kim tự tháp Merenre** là một lăng mộ được xây dựng trong khu nghĩa trang Saqqara. Đây là nơi an nghỉ cuối cùng của pharaon Merenre Nemtyemsaf I, vua thứ tư của Vương triều thứ
**Kim tự tháp Djoser**, hay còn gọi là kim tự tháp bậc thang (_kbhw-ntrw_ trong tiếng Ai Cập) là một di tích khảo cổ tại khu nghĩa trang Saqqara, Ai Cập, nằm ở tây bắc
**Phức hợp kim tự tháp của Userkaf** được xây vào khoảng năm 2490 TCN, thuộc sở hữu của pharaon Userkaf, người sáng lập Vương triều thứ 5 của Ai Cập. Nó nằm ở phía đông
**Phức hợp kim tự tháp Unas** là một khu phức hợp nằm ở nghĩa trang Saqqara, nằm ở phía nam kim tự tháp của Djoser. Đây là nơi yên nghỉ của pharaon Unas, vị vua
**Kim tự tháp Pepi II**, nằm xa về phía nam của Kim tự tháp Pepi I, thuộc khu nghĩa trang Saqqara, được xây dựng bởi pharaon Pepi II - vua thứ năm của Vương triều
**Kim tự tháp Pepi I**, nằm ở phía nam khu nghĩa trang Saqqara, được xây dựng bởi pharaon Pepi I - người cai trị thứ hai của Vương triều thứ 6 của trong lịch sử
**Quần thể kim tự tháp Giza** (, "các kim tự tháp Giza") là một địa điểm khảo cổ ở bình nguyên Giza, Giza, ngoại ô thủ đô Cairo, Ai Cập. Quần thể các di tích
**Kim tự tháp Layer**, hay **Kim tự tháp một tầng** (tiếng Ả Rập: _el haram el midawwar_, nghĩa là "Kim tự tháp đổ nát"), là một kim tự tháp bậc thang đã bị sụp đổ
**Kim tự tháp Khendjer** là một kim tự tháp được xây dựng làm lăng mộ cho pharaoh Khendjer, người trị vị Ai Cập vào năm 1760 TCN.Kim tự tháp là một phần của một khu
**Kim tự tháp Djedkare-Isesi** là một kim tự tháp thuộc vương triều thứ năm nằm ở phía nam khu lăng mộ Saqqara. Đây là kim tự tháp đầu tiên được xây dựng ở khu vực
__NOTOC__ Trang này liệt kê những sự kiện quan trọng vào tháng 11 năm 2008. ## Thứ bảy, ngày 1 tháng 11
không|100x100px|Các khối buôn bán thuộc về Cộng đồng
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
**Unas** hoặc **Wenis**, hay còn được phát âm là **Unis** (cách viết theo tiếng Hy Lạp của **Oenas** hoặc **Onnos**), là một pharaon Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ chín và cũng
**Menkauhor Kaiu** (còn được gọi là **Ikauhor**, tiếng Hy Lạp cổ là **Mencherês**, Μεγχερῆς) là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại thuộc thời kỳ Cổ vương quốc. Ông là vị vua thứ bảy
**Djedkare Isesi** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là **Tancherês**), là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ tám và cũng là vị vua áp chót của vương
nhỏ|261x261px|Từ trái qua phải lần lượt là lăng mộ của [[Djoser, Unas, Userkaf]] **Saqqara** (Tiếng Ả Rập: سقارة), còn được viết là **Sakkara** hay **Saccara**, là một khu nghĩa trang của người Ai Cập cổ
**Neferefre Isi** (còn được gọi là **Raneferef**, **Ranefer** và tên gọi theo tiếng Hy Lạp là Cherês, _Χέρης_) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông có thể là vị vua thứ tư nhưng
**Nyuserre Ini** (còn được viết là **Neuserre Ini** hay **Niuserre Ini**, và đôi khi là **Nyuserra**; trong tiếng Hy Lạp tên của ông được gọi là Rathoris, _Ραθούρης_), là một pharaon của Ai Cập cổ
**Neferirkare Kakai** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là Nefercherês, Νεφερχέρης) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ ba của vương triều thứ Năm. Neferirkare là con trai
**Sahure** (có nghĩa là "Ngài là người gần gũi với Re") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông còn là vị vua thứ hai của vương triều thứ năm và đã cai trị
**Shepseskare** hoặc **Shepseskara** (có nghĩa là "Cao quý thay khi là linh hồn của Ra") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông có thể là vị vua thứ tư hoặc thứ năm của
**Djoser** (hay còn được đọc là ** Djeser** và **Zoser**) là vị pharaon nổi tiếng nhất và được xem là người sáng lập ra Vương triều thứ 3 vào thời Cổ Vương quốc Ai Cập.
**Shepseskaf** là vị pharaon thứ sáu và cũng là vị vua cuối cùng của vương triều thứ 4 thuộc thời kỳ Cổ Vương quốc của Ai Cập. Ông đã cai trị một triều đại kéo
**Khufu** ( ; thường được biết đến theo cách gọi ở Hy Lạp cổ đại là **Cheops** hay **Kheops**; tên đầy đủ là **Khnum Khufu** ) là một vị pharaon của vương triều thứ Tư
**Teti**, còn được biết đến với tên gọi ít phổ biến hơn là **Othoes**, được đọc là **Tata** và phát âm là **Atat** hay **Athath**, là vị pharaon đầu tiên thuộc vương triều thứ Sáu
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
**Qakare Ibi** là một vị pharaoh của Ai Cập cổ đại trong giai đoạn đầu Thời kỳ Chuyển tiếp thứ nhất (2181–2055 TCN) và là vị vua thứ 14 của vương triều thứ 8. Do
**Pepi I Meryre** (hay **Pepy I**) là vị pharaon thứ ba thuộc vương triều thứ Sáu của Ai Cập cổ đại. Triều đại của ông kéo dài hơn 40 năm bắt đầu từ giai đoạn khoảng
**Huni**, hay **Hoeni**, (2637 TCN - 2613 TCN) là vị pharaon cuối cùng của vương triều thứ 3 thuộc thời kỳ Cổ Vương Quốc. Theo bản danh sách vua Turin, ông thường được coi là
nhỏ|Tượng Imhotep tại [[bảo tàng Louvre]]
**Imhotep** (thỉnh thoảng được đánh vần thành **Immutef**, **Im-hotep**, hay **Ii-em-Hotep**; được người Hy Lạp gọi là **Imuthes**), Thế kỷ 27 trước Công Nguyên (2650-2600 Trước Công
**Karl Richard Lepsius** (tiếng Latinh: _Carolus Richardius Lepsius_) (23 tháng 12 năm 1810 - 10 tháng 7 năm 1884) là một nhà Ai Cập học tiên phong, nhà ngôn ngữ học và nhà khảo cổ
**Mastaba** **al-Fir’aun** (tiếng Ả Rập: مصطبة الفرعون, "Chiếc ghế dài của pharaon") là lăng mộ của Shepseskaf, vị pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 4, nằm cách Kim tự tháp của Pepi II vài
**Sopdu**, còn gọi là **Soped** hay **Sopedu**, là vị thần cai quản vùng đất phía đông trong tôn giáo Ai Cập cổ đại. Là con của cặp thần tinh tú Sopdet và Sahu, Sopdu cũng
**Thutmosis III** (sinh 1486 TCN, mất 4 tháng 3 năm 1425 TCN) còn gọi là **Thutmose** hoặc **Tuthmosis III**, (tên có nghĩa là "Con của Thoth") là vị pharaon thứ sáu của Vương triều thứ
**Memphis** (; ) từng là kinh đô của Aneb-Hetch - vùng đầu tiên của Hạ Ai Cập - từ khi thành lập cho đến khoảng năm 2200 trước Công nguyên. Tên của thành phố trong
**Userkare** (còn được gọi là **Woserkare**, có nghĩa là "Hùng mạnh khi là linh hồn của Ra") là vị pharaon thứ hai của vương triều thứ sáu, ông chỉ trị vì trong một thời gian
**Sekhemkhet** (còn được gọi là **Sechemchet**) là một vị pharaon của Vương triều thứ 3 thuộc thời kì Cổ Vương Quốc. Triều đại của ông được cho là kéo dài từ khoảng năm 2648 TCN
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|510x510px|Vị trí của Cổ vương quốc
Cổ Vương quốc Ai Cập (khoảng năm 2686 TCN - khoảng năm 2181 TCN), lãnh
**Abusir** (tiếng Ả Rập: ابو صير; tiếng Ai Cập: _pr wsjr_; tiếng Copt: ⲃⲟⲩⲥⲓⲣⲓ _busiri_; tiếng Hy Lạp cổ đại: Βούσιρις, _"Ngôi nhà hay Đền thờ của thần Osiris"_) là một di chỉ khảo cổ
**Userkare Khendjer** là vị pharaon thứ 21 thuộc vương triều thứ 13 trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Khendjer có thể đã cai trị trong 4 tới 5 năm, các chứng thực về mặt
**Seth-Peribsen** (còn được gọi là **Ash-Peribsen, Peribsen** và **Perabsen)** là tên serekh của một vị vua Ai Cập thuộc vương triều thứ hai (khoảng từ năm 2890- năm 2686 trước Công nguyên) Tên hoàng gia
**Raneb** hay **Nebra** là tên Horus của vị vua thứ hai thuộc Vương triều thứ hai của Ai Cập. Năm cai trị của ông không được biết chính xác: _Danh sách Vua Turin_ không cho
**Khuit II** là vợ của vua Teti, pharaoh đầu tiên của triều đại thứ sáu của Ai Cập. ## Tiểu sử Khuit có thể là người vợ hoàng gia nổi bật đầu tiên từ triều
: _Đối với các vương hậu cùng tên, xem Ankhesenpepi I, Ankhesenpepi III và Ankhesenpepi IV_ **Ankhesenpepi II** hay **Ankhenesmeryre II**, là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 6 trong lịch