Kim tự tháp Djoser, hay còn gọi là kim tự tháp bậc thang (kbhw-ntrw trong tiếng Ai Cập) là một di tích khảo cổ tại khu nghĩa trang Saqqara, Ai Cập, nằm ở tây bắc Memphis. Kim tự tháp này cũng như khu phức hợp xung quanh đều do tể tướng Imhotep thiết kế nhằm mục đích chôn cất pharaon Djoser thuộc Vương triều thứ Ba.
Đây được xem là những công trình bằng đá nguyên khối cổ nhất thế giới, với chiều cao ban đầu là 62 mét và được phủ một lớp đá vôi trắng.
Pharaon Djoser
Djoser là một vị vua thuộc Vương triều thứ Ba, thời kỳ Cổ vương quốc. Ông cai trị trong 19 năm, đủ lâu để ngắm được tuyệt tác kiến trúc vốn được thực hiện trong quãng đời của mình.
Djoser được biết đến nhiều nhất qua chính lăng mộ vĩ đại của ông, gần như là thống trị toàn bộ cảnh quan của Saqqara. Ngôi mộ của ông được làm hoàn toàn từ đá khối, vì vậy quá trình xây dựng và vận chuyển sẽ tổn hao nhiều công sức hơn các di tích được xây bằng gạch bùn trước đây. Điều này cho thấy rằng, dưới thời trị vì của ông, vương quốc Ai Cập đã phát triển cực thịnh, kể cả con người lẫn vật chất 3038 tại Saqqara của một vị quan tên Nebitka.
Người đảm nhiệm vai trò thiết kế này là tể tướng Imhotep, người được gọi một nhà thơ, kỹ sư, quan tòa và là một nhà thiên văn học. Ông có lẽ cũng đã được chôn cất đâu đó trong Saqqara.
Tổng quan
Được khởi công xây dựng từ năm 2630 đến năm 2611 trước công nguyên
Khu phức hợp có diện tích 15 ha và lớn gấp 2,5 lần thành phố Heirakonpolis. Phức hợp kim tự tháp của Djoser có 13 cánh cửa giả và chỉ có duy nhất một lối vào ở phía đông. Các cửa giả là nơi để linh hồn của vị vua đó có thể bước qua thế giới bên kia. Lối chính để vào rất hẹp, dọc hai bên là những trụ đá để đỡ mái trần bằng đá vôi, cao hơn 6 mét.
Lối vào dẫn đến một khoảng sân rộng. Bên phải của khoảng sân này khi đi hết lối vào chính là kim tự tháp của Djoser. Bên trái của sân là một phòng mộ, được gọi là Buồng mộ phía nam, được cho là nơi ẩn náu của linh hồn Djoser, xây bằng đá granite. Đây cũng có thể là nơi cất giữ những bình nội tạng của xác ướp, nhưng điều này không mấy phù hợp vì những chiếc bình này luôn được chôn cùng với thi hài của nhà vua. Jean-Philippe Lauer tin rằng phải trải qua 6 công đoạn thì ngôi mộ mới được xây xong. Khoảng 1 năm sau đó thì các công nhân sẽ trát vôi trắng lên kim tự tháp.
Bên trong kim tự tháp
trái|nhỏ|236x236px|Sảnh Heb-Sed
Bên dưới kim tự tháp là một mê cung các phòng có tổng chiều dài gần 6 km và sâu 28 mét. Những phòng này dùng để chôn cất các thành viên trong hoàng tộc và cất giữ kho báu và lương khô. Các phòng này được xem là nơi ở của các linh hồn trong hoàng gia. Có khoảng 40.000 cái hũ, bình được chôn trong mộ.
nhỏ|291x291px|Sơ đồ cấu trúc của phức hợp kim tự tháp Djoser
nhỏ|Hàng cột bằng đá tại lối vào
Nơi chôn cất chính của nhà vua được xây dựng bằng đá granite rất chắc chắn. Sau khi hạ huyệt xong thì cửa vào được lấp lại bởi một viên gạch nặng 3,5 tấn. Không có một thi hài nào được phát hiện bởi vì những tên trộm mộ đã vơ vét gần như là sạch bách. Trên trần của phòng mộ là phù điêu của một ngôi sao 5 cánh. Djoser đã mong muốn được hóa thân thành sao Bắc cực - ngôi sao không bao giờ đổi hướng, để mãi mãi được trường tồn như ngôi sao kia.
Đền thờ phía bắc là nơi thực hiện các nghi lễ cúng bái sau khi vua băng hà. Phía đông của ngôi đền này là sảnh Serdab, nơi linh hồn của ông ngự trị. Đền thờ chính được xây ở phía bắc thể hiện mong muốn trường tồn vĩnh cửu như sao Bắc cực của nhà vua thuộc Vương triều thứ 3. Nhưng sang Vương triều thứ 4, đền thờ lại quay mặt sang hướng đông ám chỉ sự "tái sinh" mỗi ngày của Mặt trời.
Sảnh Heb-sed, nơi dành để làm lễ Sed, lễ kỷ niệm 30 năm lên ngôi của một pharaon, do đó Djoser sẽ tiếp tục được cai trị ở thế giới bên kia. Xung quanh sảnh này là các nhà thờ nhỏ với các dãy cột và một số bức tượng.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kim tự tháp Djoser**, hay còn gọi là kim tự tháp bậc thang (_kbhw-ntrw_ trong tiếng Ai Cập) là một di tích khảo cổ tại khu nghĩa trang Saqqara, Ai Cập, nằm ở tây bắc
**Kim tự tháp Sekhemkhet**, hay còn gọi là "Kim tự tháp bị chôn lấp", là một kim tự tháp bậc thang chưa được hoàn thành của pharaon Sekhemkhet, vua thứ 2 (hoặc 3) của Vương
Quang cảnh các kim tự tháp Giza nhìn từ cao nguyên phía nam khu tổ hợp. Từ trái sang phải: [[Kim tự tháp Menkaure, Kim tự tháp Khafre và Kim tự tháp Khufu. 3 kim
**Phức hợp kim tự tháp của Userkaf** được xây vào khoảng năm 2490 TCN, thuộc sở hữu của pharaon Userkaf, người sáng lập Vương triều thứ 5 của Ai Cập. Nó nằm ở phía đông
phải|nhỏ|Các [[kim tự tháp Ai Cập ở quần thể kim tự tháp Giza, nhìn từ trên không. Quần thể này được xây dựng vào khoảng năm 2600 TCN.]] phải|nhỏ|Đền Prasat Thom ở [[Koh Ker, Campuchia]]
**Kim tự tháp Senusret III**, được xây dựng trong khu nghĩa trang hoàng gia Dahshur và nằm ở phía đông bắc Kim tự tháp Đỏ. Nó vượt xa cả về kích thước lẫn quy mô
**Phức hợp kim tự tháp Unas** là một khu phức hợp nằm ở nghĩa trang Saqqara, nằm ở phía nam kim tự tháp của Djoser. Đây là nơi yên nghỉ của pharaon Unas, vị vua
**Kim tự tháp Khui** là một khu phức hợp mai táng được xây dựng tại nghĩa trang Dara cổ đại (gần thành phố Manfalut và ốc đảo Dakhla) vào thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất
**Djoser** (hay còn được đọc là ** Djeser** và **Zoser**) là vị pharaon nổi tiếng nhất và được xem là người sáng lập ra Vương triều thứ 3 vào thời Cổ Vương quốc Ai Cập.
nhỏ|Tượng Imhotep tại [[bảo tàng Louvre]]
**Imhotep** (thỉnh thoảng được đánh vần thành **Immutef**, **Im-hotep**, hay **Ii-em-Hotep**; được người Hy Lạp gọi là **Imuthes**), Thế kỷ 27 trước Công Nguyên (2650-2600 Trước Công
**Menkauhor Kaiu** (còn được gọi là **Ikauhor**, tiếng Hy Lạp cổ là **Mencherês**, Μεγχερῆς) là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại thuộc thời kỳ Cổ vương quốc. Ông là vị vua thứ bảy
thumb|Máy hơi nước là đầu tàu chính của cuộc [[cách mạng công nghiệp, đánh dấu tầm quan trọng của kỹ thuật trong lịch sử hiện đại.]] **Kỹ thuật**, hay là **ngành kỹ sư**, là việc
phải|Trang trí trần trong sảnh chính của Medinet habu Nhà nước Ai Cập cổ đại là một trong những nhà nước ra đời sớm nhất ở lưu vực sông Nin (Nile) vùng đông bắc châu
**Sopdu**, còn gọi là **Soped** hay **Sopedu**, là vị thần cai quản vùng đất phía đông trong tôn giáo Ai Cập cổ đại. Là con của cặp thần tinh tú Sopdet và Sahu, Sopdu cũng
**Thutmosis III** (sinh 1486 TCN, mất 4 tháng 3 năm 1425 TCN) còn gọi là **Thutmose** hoặc **Tuthmosis III**, (tên có nghĩa là "Con của Thoth") là vị pharaon thứ sáu của Vương triều thứ
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|510x510px|Vị trí của Cổ vương quốc
Cổ Vương quốc Ai Cập (khoảng năm 2686 TCN - khoảng năm 2181 TCN), lãnh
**Sekhemkhet** (còn được gọi là **Sechemchet**) là một vị pharaon của Vương triều thứ 3 thuộc thời kì Cổ Vương Quốc. Triều đại của ông được cho là kéo dài từ khoảng năm 2648 TCN
nhỏ|261x261px|Từ trái qua phải lần lượt là lăng mộ của [[Djoser, Unas, Userkaf]] **Saqqara** (Tiếng Ả Rập: سقارة), còn được viết là **Sakkara** hay **Saccara**, là một khu nghĩa trang của người Ai Cập cổ
nhỏ|Ngôi đền tang lễ cổ đại của [[Djoser, ở Saqqara]] **Vương triều thứ Ba của Ai Cập cổ đại** là triều đại thứ ba của lịch sử Ai Cập cổ đại và là vương triều
**Seth-Peribsen** (còn được gọi là **Ash-Peribsen, Peribsen** và **Perabsen)** là tên serekh của một vị vua Ai Cập thuộc vương triều thứ hai (khoảng từ năm 2890- năm 2686 trước Công nguyên) Tên hoàng gia
**Khaba** (còn được gọi là **Hor-Khaba**) là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là một vị vua của vương triều thứ ba thuộc thời kỳ Cổ vương quốc.. Vua Khaba được coi
**Sanakht** (còn được đọc là **Hor-Sanakht**) là một vị vua Ai Cập (pharaon) thuộc vương triều thứ ba của thời kỳ Cổ Vương quốc. Vị trí của ông trong biên niên sử lại rất không
**Nyuserre Ini** (còn được viết là **Neuserre Ini** hay **Niuserre Ini**, và đôi khi là **Nyuserra**; trong tiếng Hy Lạp tên của ông được gọi là Rathoris, _Ραθούρης_), là một pharaon của Ai Cập cổ
**Unas** hoặc **Wenis**, hay còn được phát âm là **Unis** (cách viết theo tiếng Hy Lạp của **Oenas** hoặc **Onnos**), là một pharaon Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ chín và cũng
**Nynetjer** (còn gọi là **Ninetjer** và **Banetjer**) là tên Horus của vị pharaon Ai Cập thứ ba thuộc vương triều thứ hai. Niên đại của ông chưa được xác định rõ. Cuộn giấy cói Turin
**Abusir** (tiếng Ả Rập: ابو صير; tiếng Ai Cập: _pr wsjr_; tiếng Copt: ⲃⲟⲩⲥⲓⲣⲓ _busiri_; tiếng Hy Lạp cổ đại: Βούσιρις, _"Ngôi nhà hay Đền thờ của thần Osiris"_) là một di chỉ khảo cổ
**Djedkare Isesi** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là **Tancherês**), là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ tám và cũng là vị vua áp chót của vương
nhỏ|phải|Họa phẩm của John Collier năm 1883 về các tỳ nữ của Pharaoh nhỏ|phải|Biểu tượng hoa văn của Ai Cập **Ai Cập cổ đại** dưới góc nhìn của thế giới phương Tây (_Ancient Egypt in
**Userkare** (còn được gọi là **Woserkare**, có nghĩa là "Hùng mạnh khi là linh hồn của Ra") là vị pharaon thứ hai của vương triều thứ sáu, ông chỉ trị vì trong một thời gian
**Raneb** hay **Nebra** là tên Horus của vị vua thứ hai thuộc Vương triều thứ hai của Ai Cập. Năm cai trị của ông không được biết chính xác: _Danh sách Vua Turin_ không cho
**Danh sách các pharaon** của Ai Cập cổ đại bắt đầu từ giai đoạn Tiền Vương triều khoảng năm 3100 trước công nguyên tới Vương triều Ptolemaios sau khi Ai Cập trở thành một tỉnh
**Weneg** (hoặc **Uneg**), còn được gọi là **Weneg-Nebty**, là tên gọi khi lên ngôi của một vị vua Ai Cập, ông là một vị vua của Vương triều thứ Hai. Thời gian cai trị của
**Semerkhet** (?—2960 TCN) là tên Horus của một vị vua Ai Cập thuộc Vương triều thứ nhất. Nhà sử học Manetho đã ghi lại rằng đã có nhiều thiên tai xảy ra dưới vương triều
**Ka-Nefer-Nefer** (fl. Thế kỷ 13 trước Công nguyên) là một phụ nữ quý tộc Ai Cập cổ đại sống trong triều đại thứ mười chín. Bà được biết đến trong thời hiện đại với chiếc
**Ba**, còn được biết đến là **Horus Ba** (2650 TCN—?), là tên serekh của một vị vua tiền triều đại của Ai Cập hoặc Ai Cập cổ đại, ông có thể đã trị vì vào