|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|383x383px|Vị trí của Tân Vương quốc
Tân Vương quốc ở mức độ lãnh rộng lớn nhất trong thế kỷ 15 trước
**Thời kỳ vương triều Cổ xưa** hoặc **Sơ kỳ vương triều của Ai Cập** hay **Thời kỳ Tảo Vương quốc** bắt đầu ngay sau khi diễn ra sự thống nhất Hạ và Thượng Ai Cập
**Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập** diễn ra ngay sau khi pharaon Ramesses XI qua đời, chấm dứt thời kỳ Tân vương quốc, kéo dài mãi đến khoảng năm 664 TCN thì
nhỏ|phải|Họa phẩm của John Collier năm 1883 về các tỳ nữ của Pharaoh nhỏ|phải|Biểu tượng hoa văn của Ai Cập **Ai Cập cổ đại** dưới góc nhìn của thế giới phương Tây (_Ancient Egypt in
Quang cảnh các kim tự tháp Giza nhìn từ cao nguyên phía nam khu tổ hợp. Từ trái sang phải: [[Kim tự tháp Menkaure, Kim tự tháp Khafre và Kim tự tháp Khufu. 3 kim
**Lam Ai Cập** hay **xanh Ai Cập** là tên gọi để chỉ màu có từ **bột màu lam Ai Cập** hay **calci đồng silicat** (CaCuSi4O10 hoặc CaOCuO(SiO2)4 (calci đồng tetrasilicat)), một bột màu được sử
phải|Trang trí trần trong sảnh chính của Medinet habu Nhà nước Ai Cập cổ đại là một trong những nhà nước ra đời sớm nhất ở lưu vực sông Nin (Nile) vùng đông bắc châu
**Hạ Ai Cập** (tiếng Ả Rập: الدلتا al-Diltā) là phần cực bắc nhất của Ai Cập. Nó dùng để chỉ các khu vực màu mỡ của đồng bằng sông Nin, trải dài từ khu vực
**Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập** là một thời đại của lịch sử Ai Cập, đánh dấu một khoảng thời gian khi Vương quốc Ai Cập bị rơi vào tình trạng hỗn
**Heliopolis** là một thành phố lớn của Ai Cập cổ đại. Đây là thủ phủ của Heliopolite, nome thứ 13 của Hạ Ai Cập và là một trung tâm tôn giáo lớn, hiện bây giờ
**Cleopatra I Syra **(Tiếng Hy Lạp: Κλεοπάτρα Σύρα; khoảng 204 – 176 TCN) là công chúa của Đế quốc Seleukos và thông qua hôn nhân, là Nữ vương Ai Cập. ## Gia đình Cleopatra I
nhỏ|Danh sách các pharaon của Vương triều thứ Hai theo [[Danh sách Vua Saqquara và Danh sách Vua Abydos.]] **Vương triều thứ Hai của Ai Cập cổ đại** (ký hiệu: **Vương triều thứ II**, từ
**Vương triều thứ Nhất của Ai Cập** cổ đại (hoặc **vương triều thứ Nhất**, ký hiệu: **Triều I**) bao gồm một loạt các vị vua Ai Cập đầu tiên đã cai trị một vương quốc
**Vương triều thứ Mười Bốn của Ai Cập** (**Vương triều thứ 14**) là một triều đại vua cai trị Ai Cập trong lịch sử Ai Cập cổ đại, nằm trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ
Một mảnh vỡ của tấm bia đá Palermo ghi chép lại sự trở về của đội tàu dưới triều đại của Sneferu - Bảo tàng Petrie, London **Vương triều thứ Tư của Ai Cập cổ
**Vương triều thứ Hai Mươi Chín của Ai Cập** (**Vương triều thứ 29**) được pharaon Nepherites I sáng lập (theo một thông tin được ghi chép và bảo quản trong một mảnh giấy cói ở
Máy bay Airbus A320-200 của Air Memphis ở [[Sân bay London Heathrow]] **Air Memphis** (mã ICAO = **MHS**) là hãng hàng không chở khách thuê bao, trụ sở ở Cairo, Ai Cập. Hãng có căn
**Memphis** có thể là: *Memphis, Ai Cập, thủ đô cổ đại của Hạ Ai Cập, Cổ Vương quốc Ai Cập *Memphis (thần thoại) là vợ của Epaphus trong thần thoại Hy Lạp, người được cho
**Ramesses II** (hay **Ramesses đại đế**, **Ramses II**, **Rameses II**, ông cũng được biết đến với tên **Ozymandias** theo tiếng Hy Lạp, từ sự chuyển ký tự từ tiếng Hy Lạp sang một phần tên
**Khafra** (còn được gọi là **Khafre**, **Khefren** và **Chephren**) là một vị vua Ai Cập cổ đại (pharaon) của vương triều thứ 4 thuộc thời kỳ Cổ vương quốc. Ông là con trai của vua
**Trận Pelusium** là trận chiến lớn đầu tiên giữa đế quốc Ba Tư và nước Ai Cập. Sau trận đánh này, hoàng đế Cambyses II của nhà Achaemenid chiếm được Ai Cập. Trận đánh nổ
**Kim tự tháp Đỏ**, còn được biết đến với tên gọi **kim tự tháp Bắc**, là kim tự tháp lớn nhất trong số ba kim tự tháp chính tại khu lăng mộ Dahshur. Được đặt
**Danh sách các pharaon** của Ai Cập cổ đại bắt đầu từ giai đoạn Tiền Vương triều khoảng năm 3100 trước công nguyên tới Vương triều Ptolemaios sau khi Ai Cập trở thành một tỉnh
**Seth-Peribsen** (còn được gọi là **Ash-Peribsen, Peribsen** và **Perabsen)** là tên serekh của một vị vua Ai Cập thuộc vương triều thứ hai (khoảng từ năm 2890- năm 2686 trước Công nguyên) Tên hoàng gia
**Menkheperre Necho I** (tiếng Ai Cập: **Nekau**,) (? - 664 trước Công nguyên gần Memphis) là một vị vua ở thành phố Sais của Ai Cập cổ đại. Ông là vị vua bản địa đầu
**Menes** (? — ~ 3100 TCN; ; , có khả năng phát âm là *; ) là một vị pharaoh thuộc Thời kỳ Sơ triều đại của Ai Cập cổ đại và theo truyền thuyết
**Merneferre Ay** (còn viết là **Aya** hoặc **Eje**) là một pharaoh của Ai Cập cổ đại thuộc giai đoạn giữa vương triều thứ 13. Ông là vị pharaoh cai trị lâu nhất của vương triều
**Cairo** ( , bắt nguồn từ tiếng Ả Rập nghĩa là "khải hoàn") là thủ đô của Ai Cập. Dân số vùng đô thị Cairo là 18 triệu người. Cairo là vùng đô thị lớn
Theo Manetho, **Salitis** (tiếng Hy Lạp _Σάλιτις_, còn là **Salatis** hoặc **Saites**) là vị vua người Hyksos đầu tiên, ông là người đã chinh phục và cai trị Hạ Ai Cập và sáng lập nên
**Usermaatre Setepenamun Osorkon II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Niên đại trị vì của ông kéo dài hơn 30 năm (872 – 837
**Ramesses VI Nebmaatre-Meryamun** (đôi khi được viết là **Ramses** hoặc **Rameses**, còn được biết đến với tên gọi khi là hoàng tử của ông là **Amenherkhepshef C**) là vị vua thứ Năm thuộc Vương triều
**Djedkare Isesi** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là **Tancherês**), là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ tám và cũng là vị vua áp chót của vương
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
**Nefaarud I** hoặc **Nayfaurud I**, được biết đến nhiều hơn với tên gọi trong tiếng Hy Lạp của ông là **Nepherites I**, là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là người sáng lập
**Phiến đá Shabaka** (hoặc **Tấm bia Shabaka**) là một tấm bia đá thuộc sở hữu của pharaon Shabaka, một vị vua của thời kỳ Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại.
nhỏ|Tượng Imhotep tại [[bảo tàng Louvre]]
**Imhotep** (thỉnh thoảng được đánh vần thành **Immutef**, **Im-hotep**, hay **Ii-em-Hotep**; được người Hy Lạp gọi là **Imuthes**), Thế kỷ 27 trước Công Nguyên (2650-2600 Trước Công
thumb|Từ phải sang: Isis, Osiris, con trai của họ Horus - các nhân vật chính trong huyền thoại Osiris **Huyền thoại Osiris** là câu chuyện phức tạp và giàu ảnh hưởng nhất trong thần thoại
**Sekhemi-Perenna'at** (hoặc đơn giản là **Sekhemib**), là tên Horus của một vị vua Ai Cập thuộc Vương triều thứ 2. Tương tự như người tiền nhiệm của ông, người kế vị hoặc đồng cai trị
**Ptolemaios III Euergetes** (cai trị 246 TCN–222 TCN) là vị vua thứ ba của vương triều Ptolemaios của Ai Cập. Ông là con trưởng của Ptolemaios II Philadelphos và vợ cả của ông ta, Arsinoe
**Phiến đá Rosetta** (tiếng Anh: **_Rosetta Stone_**) là một tấm bia Ai Cập cổ đại làm bằng đá granodiorite có khắc một sắc lệnh ban hành ở Memphis năm 196 TCN nhân danh nhà vua
**Shepseskare** hoặc **Shepseskara** (có nghĩa là "Cao quý thay khi là linh hồn của Ra") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông có thể là vị vua thứ tư hoặc thứ năm của
**Thutmosis I** (thỉnh thoảng còn gọi là _Thothmes, Thutmosis hay Tuthmosis_, có nghĩa là "thần Thoth sinh ra") là pharaon thứ ba của Vương triều thứ 18 nước Ai Cập. Ông lên ngôi sau khi
**Pepi I Meryre** (hay **Pepy I**) là vị pharaon thứ ba thuộc vương triều thứ Sáu của Ai Cập cổ đại. Triều đại của ông kéo dài hơn 40 năm bắt đầu từ giai đoạn khoảng