✨Cartouche

Cartouche

nhỏ|phải|Cartouche dạng thẳng đứng của [[Neferkara I trong bản Danh sách Vua Abydos.]] nhỏ|phải|Cartouche Ai Cập cổ đại của vua [[Thutmosis III|Thutmose III ở Đền Karnak, Ai Cập]] nhỏ|phải|Mảnh vỡ của tấm bia cho thấy các cartouche nằm ngang của [[Akhenaton|Akhenaten, Nefertiti và Aten, từ thời Amarna, Ai Cập, Vương triều thứ 18, Bảo tàng Khảo cổ Ai Cập Petrie, Luân Đôn]] Trong chữ tượng hình Ai Cập, một cartouche là một hình vẽ có dạng hình bầu dục với một đường gạch ngang ở một đầu, biểu thị rằng các văn bản kèm theo trong nó là một tên hoàng gia. Cartouche bắt đầu xuất hiện cùng với tên của các pharaon từ cuối Vương triều thứ 3, nhưng nó không được sử dụng phổ biến cho đến đầu Vương triều thứ Tư dưới thời Pharaon Sneferu. Mặc dù cartouche thường được viết thẳng đứng với một đường nằm ngang, nhưng nếu nó làm cho tên phù hợp hơn thì nó cũng có thể nằm ngang, với một đường thẳng đứng ở cuối (theo hướng đọc nó). Từ trong tiếng Ai Cập cổ dành cho nó là shothy, và về cơ bản nó là một vòng shen mới cải tiến.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Cartouche dạng thẳng đứng của [[Neferkara I trong bản Danh sách Vua Abydos.]] nhỏ|phải|Cartouche Ai Cập cổ đại của vua [[Thutmosis III|Thutmose III ở Đền Karnak, Ai Cập]] nhỏ|phải|Mảnh vỡ của tấm bia cho thấy
:_Đừng nhầm lẫn với Maatkare B, một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22._ **Maatkare Mutemhat** (hay **Maatkare A**) là một công nương, đồng thời là một tư tế sống vào thời
**Menkheperre** là một Đại tư tế của Amun tại Thebes vào thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông đã cai trị vùng Thebes ở phía nam của vương quốc Ai Cập, song song với các
**Ankhkheperure Neferneferuaten** là một người phụ nữ đã trị vì như một pharaon vào cuối thời Armana thuộc Vương triều thứ 18. Nhiều khả năng bà là công chúa Meritaten - con gái của pharaoh
**Usermaatre Sekheperenre Ramesses**, thường được gọi ngắn gọn là **Ramesses V**, là pharaon thứ tư thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ramesses V là người con duy nhất được
**Henuttaneb** (tiếng Ai Cập: _Hnw.t t3.w nbw_) là một công chúa Ai Cập cổ đại sống vào thời kỳ Vương triều thứ 18. Tên gọi của công chúa có nghĩa là "_Nữ chúa của mọi
**Nebtu**, hoặc **Nebtau**, một số nguồn phiên dịch sai thành **Nebetta**, là một vương hậu của pharaon Thutmose III thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Thân thế
**Deir el-Bahari** hoặc **Dayr al-Bahri** ( _al-Dayr al-Baḥrī_ "Tu viện phía Bắc") là một quần thể các đền thờ phục vụ cho tang lễ và tưởng niệm, và các lăng mộ nằm trên bờ tây
**Shoshenq C** là một Đại tư tế của Amun sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đã kế vị người chú là Iuput và phục vụ
**Marie-Jean-Léon Lecoq, Nam tước d'Hervey de Juchereau, Hầu tước d'Hervey de Saint-Denys** (; ngày 6 tháng 5 năm 1822 – ngày 2 tháng 11 năm 1892) là một nhà Hán học và mộng học người
phải|Binh sĩ Mỹ đang thao tác bắn súng cối [[M224 - 60 mm]] **Súng cối**, hay **pháo cối**, cũng gọi là **bích kích pháo** là một loại trong bốn loại hoả pháo cơ bản của
**Cột Chúa Ba Ngôi ở Olomouc** là một đài hình cột nguy nga kiểu kiến trúc Baroque ở thành phố Olomouc, Cộng hòa Séc. Cột đài này được xây dựng từ năm 1716-1754 để vinh
**Kamose** là vị pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 17 của Ai Cập cổ đại thuộc thành Thebes (Ai Cập) vào thời kì chiến tranh với người Hyksos, lúc đó là Vương triều thứ
**Sobekneferu**, hay **Nefrusobek** là con gái của pharaon Amenemhat III và em gái pharaon Amenemhat IV. Sau khi Amenemhat IV băng hà thì Sobekneferu lên ngôi pharaon và trị vì Vương triều thứ 12 của
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Elaborate_Box_with_Cartouche_of_Amenhotep_III_-_Side_View.jpg|nhỏ|Chiếc rương chạm khắc tinh xảo có mang tên của [[Amenhotep III được chôn trong KV46]]**Yuya** (hay **Iouiya**, **Yaa**, **Ya**, **Yiya**, **Yayi**, **Yu**, **Yuyu**, **Yaya**, **Yiay**, **Yia**, and **Yuy**) là một nhân vật quyền lực
**Senusret I**, hay **Sesostris I**, là vị pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 12 của Ai Cập. Ông trị vì từ năm 1971 TCN đến năm 1962 TCN, và là một trong những pharaon
**Ankhkaenre Psammetichus III** hay **Psametik III** (hoặc **Psamtek** hay **Psamtik** hay **Psemmtek III**) là con trai của pharaon Amasis II của Vương triều thứ 26 Ai Cập cổ đại và hoàng hậu Tentheta. Ông lên
**Neferirkare Kakai** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là Nefercherês, Νεφερχέρης) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ ba của vương triều thứ Năm. Neferirkare là con trai
phải|Cảng Grève 1746, tranh Nicolas-Jean-Baptiste Raguenet **Quảng trường Hôtel-de-Ville** là quảng trường thị chính của thành phố Paris. Nằm phía trước Tòa thị chính thành phố, quảng trường Hôtel-de-Ville ở bên bờ phải sông Seine,
**Claudia Cardinale** (sinh ngày 15 tháng 4 năm 1938) là một diễn viên người Ý. Bà tham gia diễn trong các phim của Ý và Pháp. ## Danh mục phim nhỏ|_[[The Leopard_ (1963).]] nhỏ|At the
**Mery(e)tre-Hatshepsut**, hay **Hatshepsut-Mery(e)tre**, đôi khi còn được gọi là **Hatshepsut-Meryet-Ra**, là một Chính thất Vương hậu của pharaon Thutmose III và là mẹ của pharaon kế vị Amenhotep II trong thời kỳ Vương triều thứ
**Kiya** là một trong những phối ngẫu của Pharaon Akhenaten thời kỳ Vương triều thứ 18. Xuất thân cũng như cuộc đời của bà cho đến nay vẫn còn là bí ẩn. Trong những năm
**Iset/Isis Ta-Hemdjert**, được viết gọn là **Iset/Isis**, là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 20 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là một Chính thất Vương hậu của pharaon
**Satiah**, còn viết là **Sitiah**, là Chính thất Vương hậu đầu tiên của pharaon Thutmose III thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Thân thế Satiah là con
nhỏ|200x200px| Cổ áo rộng của Neferu-Ptah **Neferuptah** hoặc **Ptahneferu** (“Vẻ đẹp của Ptah ”) là một cô con gái của nhà vua Ai Cập Amenemhat III (khoảng năm 1860 TCN đến năm 1814 TCN) của
: _Đối với những phụ nữ Ai Cập khác được gọi là Henuttawy, hãy xem Henuttawy_ **Henuttawy** ("Người tình của hai vùng đất") là một công chúa Ai Cập cổ đại của triều đại thứ
**Cung điện Uruski** (tiếng Ba Lan: _Pałac Uruskich_) - một tòa nhà lịch sử, nằm trên phố Krakowskie Przingmieście ở Warsaw, Ba Lan. ## Lịch sử Trước đây, ở vị trí của cung điện hiện
**Takhat** là một vương hậu vào cuối thời kỳ Vương triều thứ 20 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Thân thế Trên tường mộ KV10 của pharaon Amenmesse, Takhat được gọi với danh
**Senenmut** (còn được viết là **Senmut**) là một quan chức Ai Cập cổ đại, đồng thời cũng là một kiến trúc sư sống vào thời kỳ Vương triều thứ 18. Ông là một nhân vật
**Neferure**, còn viết là **Neferura**, là một công chúa sống vào thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là con gái của hai pharaon Hatshepsut và Thutmose II,
**Iaret** là Chính thất Vương hậu thứ hai của Pharaon Thutmose IV thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Trên một tấm bia đá đánh dấu năm trị vì
**Mặt nạ của Tutankhamun** là một mặt nạ xác ướp gò bằng vàng của Pharaon Tutankhamun, thuộc Vương triều thứ 18 của Ai Cập cổ đại. Pharaon Tutankhamun (1332-1323 TCN). Nó đã được phát hiện
**Meretseger** ("_Người thích sự tĩnh lặng_") là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 12 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà được đặt theo tên của nữ thần rắn Meretseger.
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy._ **Duathathor-Henuttawy**, còn được gọi là **Henuttawy A** ("_Người tôn thờ Hathor, Nữ chúa của Hai vùng đất_"), là một công chúa và là một vương
**Ankhkare Anlamani** là một vị vua của vương quốc Kush, cai trị trong khoảng năm 620 - 590 TCN. Anlamani vẫn sử dụng các danh hiệu của một pharaon Ai Cập như các vua trước
**Merykare Aspelta** là một vị vua của vương quốc Kush, cai trị trong khoảng năm 593 - 568 TCN. Ông là em ruột của vị vua tiền nhiệm Anlamani. ## Tiểu sử Aspelta được chứng
**Tấm bảng Saqqara**, hiện tại đang được lưu giữ tại Bảo tàng Ai Cập, là một bản khắc đá cổ đại tồn tại từ Thời kỳ Ramesside của Ai Cập cổ đại ghi chép danh
**Djedkhonsuefankh** là một Đại tư tế của Amun tại Thebes vào thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông đã kế vị Masaharta cai trị Thượng Ai Cập chỉ trong khoảng 1 năm (1046 – 1045
**Khnumhotep I** là một nomarch cai quản nome Oryx (nome thứ 16 của Thượng Ai Cập), sống vào thời trị vì của pharaon Amenemhat I thuộc Vương triều thứ 12 trong lịch sử Ai Cập
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Karomama._ **Karomama Meritmut**, được đánh thứ tự là **Karomama G**, là một nữ tư tế thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ
:_Đừng nhầm lẫn với Mery, tư tế của thần Amun._ **Mery** là một Đại tư tế của Osiris tại Abydos đã phục vụ dưới triều đại của pharaon Seti I và Ramesses II thuộc Vương
**Wenennefer** (còn được viết là **Wennefer**, **Wennufer** hay **Unnefer**), là một Đại tư tế của Osiris tại Abydos đã phục vụ dưới triều đại của pharaon Ramesses II thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch