✨Psusennes II

Psusennes II

Titkheperure / Tyetkheperre Psusennes II hoặc Hor-Pasebakhaenniut II, là pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 21 của trong lịch sử Ai Cập cổ đại, cai trị 24 năm (khoảng 967 – 943 TCN). Psusennes II thường được đồng nhất với Đại tư tế Amun Psusennes III.

Nhà Ai Cập học Karl Jansen-Winkeln chỉ ra rằng, một phù điêu trên tường đền thờ Abydos có ghi danh hiệu hoàn chỉnh của nhà vua, Tyetkheperre Setepenre Pasebakhaenniut Meryamun, đồng thời với danh hiệu Đại tư tế Amun và Tổng chỉ huy quân đội. Điều này cho thấy rằng Psusennes làm vua của Tanis, nhưng vẫn giữ vai trò của một tư tế vùng Thebes.

Chứng thực

trái|nhỏ|193x193px|Mảnh sành có khắc tên của Psusennes II Vật chứng thực đầu tiên là một băng vải quấn xác ướp đánh dấu năm thứ 5, trên đó có ghi tên của tư tế Psusennes III. Tuy nhiên, tên của nhà vua trị vì lại không được ghi ra, nhưng điều duy nhất chắc chắn rằng, mảnh băng này phải được ghi sau triều đại của vua Siamun vì năm thứ 17 của vị vua này cũng xuất hiện trên đó.

Ấn tượng hơn là số lượng các kỷ vật có ghi tên của Psusennes II và Shoshenq I, kể cả một bức tượng bị chiếm đoạt của Thutmose III (CG 42192). Ngôi mộ TT18, nơi chôn cất của Baki (người ghi chép của hoàng hậu Ahmose-Nefertari), cũng chứa nhiều bức phù điêu thể hiện mối liên quan giữa Psusennes và Shoshenq I. Tại đây tên ngai của Psusennes được tìm thấy, và trên một mảnh sành ở Umm el-Qa'ab. Điều này có nghĩa là cỗ quan tài và xác ướp mục rữa ở hầm mộ NRT III thuộc về Psusennes II, nơi thi hài của các vua Psusennes I, Shoshenq II và Siamun.

Trị vì

liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp_tin:NRT_III_e.jpg|thế=|nhỏ|Vị trí chôn cất của Psusennes II trong ngôi mộ NRT III Psusennes II nói chung ít được ghi chép trong lịch sử đương thời. Trong bảng tóm tắt niên đại của Manetho, Psusennes II được gán một triều đại kéo dài 14 năm. Tuy nhiên, Rolf Krauss đã lập luận rằng triều đại của Psusennes II là 24 năm, chứ không phải 14 năm như ban đầu. Điều này dựa trên thông tin được ghi trên tấm bia Dakhla của vua Shoshenq I (kế vị trực tiếp của Psusennes II), trên đó có nhắc đến năm cai trị thứ 19 của một vua Psusennes.

Một khối gạch được gọi là "Karnak 94, CL 2149" ghi lại sự nhậm chức của một tư tế tên Nesankhefenmaat, trên đó có đánh dấu năm trị vì thứ 11 của một vua Psusennes. Theo đó, cha của Nesankhefenmaat cũng được sắc phong tư tế dưới triều vua Siamun, và cả con trai của Nesankhefenmaat cũng được phong tư tế vào năm thứ ba của Osorkon I. Siamun và Osorkon lại là người tiền nhiệm và hậu nhiệm của Psusennes II, vì thế việc xác định Psusennes nói trên là vua Psusennes II hoàn toàn chắc chắn.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Titkheperure / Tyetkheperre Psusennes II** hoặc **Hor-Pasebakhaenniut II**, là pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 21 của trong lịch sử Ai Cập cổ đại, cai trị 24 năm (khoảng 967 – 943 TCN). Psusennes
**Psusennes III** được nghĩ là một Đại tư tế của Amun tại Thebes trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Không có nhiều thông tin chứng thực cho cá nhân này. Nhiều người nghĩ rằng,
**Heqakheperre Shoshenq II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là vị vua duy nhất của vương triều này mà lăng mộ không bị
**Pinedjem II**, hoặc **Pinudjem II**, là một Đại tư tế của Amun tại Thebes trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là người cai trị trên thực tế của Thượng Ai Cập trong khoảng
**Ashakhet II** là một vị Tư tế tối cao của Ptah dưới thời Vương triều thứ 21. Ông đã phụng sự dưới triều đại của Siamun và Psusennes II. Ashakhet II được biết đến thông
**Smendes II**, hay **Nesbanebdjed II**, là một Đại tư tế của Amun tại Thebes vào thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông đã cai trị vùng Thebes trong thời gian rất ngắn, khoảng từ năm
**Psusennes I**, **Pasibkhanu** hoặc **Hor-Pasebakhaenniut I** là vị quân vương thứ ba của Vương triều thứ 21 nước Ai Cập, ông trị vì từ năm 1047 cho đến năm 1001 TCN. Tên gọi Psusennes là
:_Đừng nhầm lẫn với Maatkare Mutemhat, một công nương sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21._ **Maatkare B** là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều
nhỏ|272x272px|Khung tên của vua Siamun trên một rầm cửa tại Memphis **Neterkheperre** hay **Netjerkheperre-setepenamun** **Siamun** là vị pharaon thứ sáu của Vương triều thứ 21 của Ai Cập cổ đại. Siamun đã xây dựng một
**Đại tư tế của Amun**, hay **Đệ nhất Tiên tri của Amun**, là một danh hiệu có cấp bậc cao nhất được phong cho những tư tế của thần Amun, vị thần tối cao trong
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy._ **Henuttawy D** (hay **Henettawy D**), là một công nương sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ##
**Pharaon** (tiếng Copt: ⲡⲣ̅ⲣⲟ Pǝrro; phiên âm tiếng Việt: _Pharaông_; trong tiếng Ai Cập cổ có nghĩa là "_ngôi nhà vĩ đại_") là tước hiệu chỉ các vị vua của Ai Cập cổ đại từ
**Thập niên 950 TCN** hay **thập kỷ 950 TCN** chỉ đến những năm từ 950 TCN đến 959 TCN. ## Sự kiện * 959 TCN - Psusennes II kế vị Siamun làm vua của Ai
**Ankhefensekhmet** _(ˁnḫ=f n sḫm.t;_ "Ngài sống vì Sekhmet") là một Tư tế Tối cao của Ptah dưới thời vương triều thứ 21. Ông có thể đã phụng sự dưới triều đại của Psusennes II và
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Nimlot._ **Nimlot A** là một _Đại thủ lĩnh của người Meshwesh_ sống vào giai đoạn cuối của thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử
**Aakheperre Setepenre Osorkon Già** là vị vua thứ năm thuộc Vương triều thứ hai mươi mốt của Ai Cập và là vị pharaon gốc Libya đầu tiên cai trị Ai Cập. Ông cũng được biết
**Tanis** (tiếng Ả Rập: صان الحجر _Ṣān al-Ḥagar_; tiếng Ai Cập: _/ˈcʼuʕnat/_; tiếng Hy Lạp cổ đại: Τάνις; tiếng Copt: ϫⲁⲛⲓ / ϫⲁⲁⲛⲉ) là một thành phố nằm ở đông bắc châu thổ sông Nin,
**Usermaatre** **Amenemope** (thế kỷ 11 — 992 TCN) là một vị vua của Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Amenemope được nghĩ là một người con trai của Pharaon Psusennes
**Bảo tàng Ai Cập** hay **Bảo tàng Cairo** (tên đầy đủ trong tiếng Anh: _Museum of Egyptian Antiquities;_ tiếng Ả Rập:_المتحف المصري_) là một viện bảo tàng ở thành phố Cairo, là nơi trưng bày
**Wendjebauendjed** là một tướng lĩnh và là một đại tư tế dưới triều vua Psusennes I thuộc Vương triều thứ 21. Ông chủ yếu được biết đến qua ngôi mộ NRT III tại Tanis. ##
**Isetemkheb** (hay **Asetemakhbit**) là tên của một vài người phụ nữ quý tộc, vương thất trong lịch sử Ai Cập cổ đại. * Isetemkheb A, Vương phi của Pinedjem I (Vương triều thứ 21). *
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Isetemkheb._ **Isetemkheb D** là một công nương, đồng thời là một vương phi sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập
**Djedkhonsuefankh** là một Đại tư tế của Amun tại Thebes vào thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông đã kế vị Masaharta cai trị Thượng Ai Cập chỉ trong khoảng 1 năm (1046 – 1045
**Henuttawy** (còn được viết là **Henttawy** hoặc **Henuttaui**) là một cái tên được đặt cho nhiều phụ nữ quý tộc, vương thất trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên này mang ý nghĩa là
**Harsiese** (còn được viết là **Horsiese** hoặc **Harsiesis**, và nhiều biến thể khác), là một tên gọi của người Ai Cập cổ đại, mang ý nghĩa là "_Horus, con trai của Isis_". Tên này có
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy._ **Henuttawy C** (hay **Henettawy C**), là một công nương và là một vương phi sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử
**Gautseshen A** (nghĩa là "_bó hoa sen_") là một công nương, đồng thời là nữ tư tế sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà xuất thân
**Thập niên 940 TCN** hay **thập kỷ 940 TCN** chỉ đến những năm từ 940 TCN đến 949 TCN. ## Sự kiện 945 TCN - Ai Cập : Psusennes III qua đời, vị vua cuối
**Ahmose-Sitkamose** là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ cuối Vương triều thứ 17 - đầu Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Thân
**Masaharta** (hay **Masaherta**) là một Đại tư tế của Amun tại Thebes trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là người cai trị trên thực tế của Thượng Ai Cập khoảng từ năm 1054
: _Đối với những người phụ nữ có cùng tên gọi, xem Isetemkheb._ **Isetemkheb C** là một công chúa sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà