Mặt nạ của Tutankhamun là một mặt nạ xác ướp gò bằng vàng của Pharaon Tutankhamun, thuộc Vương triều thứ 18 của Ai Cập cổ đại. Pharaon Tutankhamun (1332-1323 TCN). Nó đã được phát hiện bởi nhà khảo cổ học Howard Carter vào năm 1925 trong ngôi mộ KV62 và hiện nay nó nằm ở Bảo tàng Ai Cập, thủ đô Cairo. Chiếc mặt nạ này là một trong những tác phẩm nổi tiếng nhất của nghệ thuật cổ đại thế giới.
Mô tả
Mặt nạ dài 54 cm, rộng 39.3 cm và sâu 49 cm. Mặt nạ được đúc hoàn toàn bằng vàng, nặng 10.23 kg, độ dày của mặt nạ trải đều từ 1.5 đến 3 mm. Phần mặt và cổ được làm từ một hợp kim vàng khác so với các bộ phận trên mặt nạ.
Mặt nạ được khảm từ thủy tinh màu và nhiều loại đá quý như ngọc lapis, thạch anh, đá obsidian, ngọc lam...
Điểm kỳ lạ
Vào tháng 8 năm 2015, nhà khảo cổ học Nicholas Reeves đã phát hiện một khung cartouche có khắc tên "Ankheperure mery-Neferkheperure" nhưng đã bị cạo sửa và thay bằng tên nhà vua, nằm bên trong mặt nạ. Do đó, chiếc mặt nạ này ban đầu có thể được dự tính làm cho Neferneferuaten, một nữ pharaon bí ẩn cuối thời kỳ Amarna.
Ngoài ra, mặt nạ còn được xỏ lỗ tai, một đặc điểm chỉ dành cho các hậu phi và công chúa.
Vào tháng 8/2014, bộ râu bị gãy khi mặt nạ được lấy ra khỏi phòng trưng bày để lau chùi. Các nhân viên Bảo tàng Ai Cập đã sửa chữa sai lầm một cách vụng về là dán nó lại bằng keo dính. Câu chuyện bị bại lộ, vào đầu năm 2015, nhà khoa học người Đức Christian Eckmann đã phục hồi bộ râu bằng cách sử dụng sáp ong để nối chúng lại, một nguyên liệu thiên nhiên mà người Ai Cập cổ đại đã sử dụng.
Vòng cổ
Đây là một chuỗi vòng cổ kết từ những vòng tròn nhỏ làm bằng vàng và sứ xanh, với móc gài là hình con rắn uraeus. Chuỗi vòng này thường được tháo ra khi mặt nạ được tửng bày trong bảo tàng.
Văn tự
Một bản khắc những câu thần chú bảo vệ xác ướp nằm phía sau mặt nạ được chia thành 10 cột dọc, viết bằng chữ tượng hình, được trích từ "Sách của người chết".
Hình ảnh
Tập tin:Tutankhamun's mask, Burton photograph P0744, 1922.jpg|Mặt nạ cùng quan tài chứa xác ướp của Tutankhamun trong hầm mộ KV62, khi được tìm thấy vào năm 1925.
Tập tin:Beard and necklace of Tutankhamun's death mask.jpg|Chuỗi vòng cổ và bộ râu
Tập tin:Tutankhamun's mask without beard.jpg|Mặt nạ khi đã bỏ đi bộ râu.
Tập tin:Tutmask.jpg|Mặt nạ hiện nay được trưng bày. Nó đã được đánh bóng lại.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mặt nạ của Tutankhamun** là một mặt nạ xác ướp gò bằng vàng của Pharaon Tutankhamun, thuộc Vương triều thứ 18 của Ai Cập cổ đại. Pharaon Tutankhamun (1332-1323 TCN). Nó đã được phát hiện
Tìm Hiểu Về Ai Cập Cổ Đại nằm trong tuyển tập Tìm Hiểu Về. Bộ sáchTÌM HIỂU VỀlà bộ sách dành cho mọi lứa tuổi với kiến thức trong mọi lĩnh vực khoa học tự
Tìm Hiểu Về Ai Cập Cổ Đại nằm trong tuyển tập Tìm Hiểu Về. Bộ sáchTÌM HIỂU VỀlà bộ sách dành cho mọi lứa tuổi với kiến thức trong mọi lĩnh vực khoa học tự
**Tutankhamun** (); phát âm theo tiếng Ai Cập cổ là **Tutankhamen** là một pharaon Ai Cập thuộc Vương triều thứ 18, trị vì vào khoảng những năm 1332-1323 TCN (theo bảng niên đại quy ước),
nhỏ|223x223px|Xác ướp của [[Tutankhamun vào lúc được khai quật. (nhấp vào để phóng to)|trái]]**Ngôi mộ KV62** ở Thung lũng các vua của Ai Cập là mộ của Tutankhamun, một ngôi mộ nổi tiếng do các
**Bảo tàng Ai Cập** hay **Bảo tàng Cairo** (tên đầy đủ trong tiếng Anh: _Museum of Egyptian Antiquities;_ tiếng Ả Rập:_المتحف المصري_) là một viện bảo tàng ở thành phố Cairo, là nơi trưng bày
nhỏ|254x254px|[[Mặt nạ của Tutankhamun|Mặt nạ bằng vàng của Tutankhamun có gắn biểu tượng uraeus. Hình ảnh nữ thần Wadjet (rắn hổ) và Nekhbet (kền kền) tượng trưng cho sự thống nhất của Ai Cập]] **Uraeus**
**Psusennes I**, **Pasibkhanu** hoặc **Hor-Pasebakhaenniut I** là vị quân vương thứ ba của Vương triều thứ 21 nước Ai Cập, ông trị vì từ năm 1047 cho đến năm 1001 TCN. Tên gọi Psusennes là
**Lapis lazuli** (), còn gọi tắt là **lapis**, hay **ngọc lưu ly**, là một đá biến chất màu lam đậm, được dùng như đá bán quý có giá trị cao từ thời cổ đại nhờ
**Akhenaten** () còn được viết là **Echnaton**, **Akhenaton**, **Ikhnaton**, và **Khuenaten**; (, có nghĩa là _Người lính của Aten_), ông còn được biết đến với tên gọi là **Amenhotep IV** (nghĩa là _thần Amun hài
**Ankhkheperure Neferneferuaten** là một người phụ nữ đã trị vì như một pharaon vào cuối thời Armana thuộc Vương triều thứ 18. Nhiều khả năng bà là công chúa Meritaten - con gái của pharaoh
**Tôn giáo Ai Cập cổ đại** bao gồm các niềm tin, nhân vật chính, tôn giáo và nghi thức khác nhau tại Ai Cập cổ đại qua hơn 3.000 năm, từ thời kỳ Tiền Triều
nhỏ|phải|[[Howard Carter kiểm tra quan tài trong cùng để xác ướp vua Tutankhamun]] **Xác ướp** là một người hoặc động vật có da với các cơ quan đã được bảo quản bằng cách tiếp xúc
**Vàng** hay **kim** là nguyên tố hóa học có ký hiệu **Au** (lấy từ hai tự mẫu đầu tiên của từ tiếng La-tinh _aurum_, có nghĩa là vàng) và số nguyên tử 79, một trong
**_Kamen Rider Heisei Generations: Dr. Pac-Man vs. Ex-Aid & Ghost with Legend Riders_** (仮面ライダー平成ジェネレーションズ Dr.パックマン対エグゼイド&ゴースト with レジェンドライダー _Kamen Raidā Heisei Jenerēshonzu: Dokutā Pakkuman tai Eguzeido ando Gōsuto wizu Rejendo Raidā_) là phần đầu tiên trong
**Anubis** ( hay ; ) là tên Hy Lạp cho vị thần mình người đầu chó rừng có liên quan đến quá trình ướp xác và cuộc sống sau cái chết trong văn hóa Ai