✨Juana của Navarra, Vương hậu Anh

Juana của Navarra, Vương hậu Anh

Juana của Navarra (; , – 10 tháng 6 năm 1437) là Công tước phu nhân xứ Bretagne sau cuộc hôn nhân với Công tước Jeann IV. Bà cũng là Vương hậu Anh với tư cách là vợ của Vua Henry IV. Bà giữ quyền nhiếp chính của Bretagne từ năm 1399 đến năm 1403 trong thời kỳ vắng mặt của con trai bà. Bà cũng giữ chức nhiếp chính của nước Anh khi vắng mặt con riêng của chồng bà, Henry V, vào năm 1415. Bốn năm sau, Henry lại bỏ tù và tịch thu tiền và đất đai của bà. Juana được trả tự do vào năm 1422, một thời gian ngắn trước khi Henry V qua đời.

Jeanne là con gái của Vua Carlos II của Navarra và Jeanne của Pháp.

Công tước phu nhân xứ Bretagne

Vào ngày 2 tháng 10 năm 1386, Jeanne kết hôn với người chồng đầu tiên, Công tước Jean IV xứ Bretagne (được gọi trong các nguồn tiếng Anh truyền thống là John V). Bà là người vợ thứ ba và là người vợ duy nhất mà có con với Jean.

Jean IV qua đời vào ngày 1 tháng 11 năm 1399 và được kế vị bởi con trai của ông và Jeanne, Jean V. Con trai của bà vẫn còn ở tuổi vị thành niên, bà được coi là người giám hộ của ông và là nhiếp chính của xứ Bretagne trong thời kỳ này. Không lâu sau, vua Henry IV của Anh đã cầu hôn bà. Lời cầu hôn được đưa ra vì sở thích cá nhân của hai bên chứ không phải là một cuộc hôn nhân mang tính chính trị triều đại. Theo Encyclopædia Britannica, tình cảm nảy sinh giữa Jeanne và Henry khi ông cư trú tại triều đình Breton trong thời gian bị trục xuất khỏi Anh. Jeanne đã đưa ra một câu trả lời thuận lợi cho đề nghị này, nhưng bà nói rằng bà không thể thực hiện nó cho đến khi bà sắp xếp các công việc của xứ Bretagne theo trật tự và sắp xếp an ninh cho công quốc và các con của bà.]]Vào ngày 7 tháng 2 năm 1403, Joan kết hôn với Henry IV tại Nhà thờ Winchester. Vào ngày 26, bà đã chính thức nhập cảnh đến London, nơi bà được trao vương miện vương hậu Anh. Vương hậu Joan được mô tả là xinh đẹp, duyên dáng và uy nghiêm, nhưng cũng tham lam và keo kiệt, và bị buộc tội nhận hối lộ. Được biết, bà không có ấn tượng tốt về nước Anh, khi một con tàu Breton bị tấn công bên ngoài bờ biển Anh ngay sau đám cưới của bà. Bà thích bầu bạn với đoàn tùy tùng Breton của mình, điều này đã gây ra sự xúc phạm đến mức các cận thần Breton của bà bị lưu đày theo lệnh của Nghị viện, một lệnh cấm mà nhà vua không nghĩ rằng ông có thể phản đối vì mối quan hệ nhạy cảm của mình với Nghị viện vào thời điểm đó. Bà được ghi nhận là có mối quan hệ tốt với các con của Henry từ cuộc hôn nhân đầu tiên của ông, thường đứng về phía tương lai Henry V trong các cuộc cãi vã với cha hoàng tử. Các con gái của bà trở về Pháp ba năm sau khi họ đến theo lệnh của anh trai họ, con của bà.

Năm 1413, vị hôn phối thứ hai của bà qua đời. Joan có mối quan hệ rất tốt với Henry V, người đã cho phép bà sử dụng các lâu đài hoàng gia của ông như Windsor, Wallingford, Berkhamsted và Hertford trong thời gian ông vắng mặt ở Pháp năm 1415. nhỏ|Hình nộm trong mộ của Joan ở [[Nhà thờ chính tòa Canterbury|Nhà thờ Canterbury, bên cạnh hình nộm của chồng bà.]] Sau khi được trả tự do, tài sản của cô đã được trả lại cho bà, và bà sống phần đời còn lại của mình một cách lặng lẽ và thoải mái với tòa án của riêng mình tại Lâu đài Nottingham, qua triều đại của Henry V và của con trai ông, Henry VI. Bà qua đời tại Haver-dự-Bower ở Essex, và được chôn cất tại Nhà thờ Canterbury bên cạnh vua Henry IV.

Hậu duệ

  • Joan (Nantes,12 tháng 8 năm 1387 - 7 tháng 12 năm 1388).
  • Isabelle (Tháng 10 năm 1388 - tháng 12 năm 1388).
  • Jean V, Công tước xứ Bretagne (Château de l'Hermine, near Vannes, Morbihan, Ngày 24 tháng 12 năm 1389 - manoir de La Touche, gần Nantes ngày 29 tháng 8 năm 1442).
  • Marie (Nantes, 18 tháng 2 năm 1391 - 18 tháng 12 năm 1446), Quý cô xứ La Guerche, kết hôn tại Château de l'H Treaty (Vannes) vào ngày 26 tháng 6 năm 1398 với John I xứ Alençon.
  • Margaret (1392 – 13 April 1428), Lady of Guillac, kết hôn vào ngày 26 tháng 6 năm 1407, Alain IX, Tử tước Rohan và Bá tước Porhoët (mất năm 1462)
  • Arthur III, Bá tước xứ Bretagne (Château de Succinio, Ngày 24 tháng 8 năm 1393 - Nantes, ngày 26 tháng 12 năm 1458).
  • Gilles (1394 – Cosne-sur-Loire, 19 tháng 7 năm 1412), Lãnh chúa Chantocé và Ingrande.
  • Richard (1395 – Château de Clisson 2 June 1438), Bá tước xứ Benon, Étampes, và Mantes, kết hôn tại Château de Blois, Loir-et-Cher vào ngày 29 tháng 8 năm 1423 với Margaret d'Orléans, Nữ bá tước Vertus, con gái của Louis xứ Valois, Công tước xứ Orléans.
  • Blanche (1397 – trước 1419), kết hôn tại Nantes vào ngày 26 tháng 6 năm 1407 với John IV, Bá tước Armagnac.-->

Tổ tiên

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Juana của Navarra** (; , – 10 tháng 6 năm 1437) là Công tước phu nhân xứ Bretagne sau cuộc hôn nhân với Công tước Jeann IV. Bà cũng là Vương hậu Anh với tư
**Blanca xứ Évreux** (; sinh khoảng năm 1331 – 5 tháng mười năm 1398), là vương tằng tôn nữ nước Pháp và Infanta của Navarra với tư cách là thành viên của Gia tộc Évreux
**Jeanne của Pháp** (; 24 tháng 6 năm 1343, Châteauneuf-sur-Loire - 3 tháng 11 năm 1373, Évreux), còn được gọi là **Jeanne của Valois** (tiếng Pháp: _Jeanne de Valois_), là con gái của vua Jean
**Isabel của Navarra** (1395 – 31 tháng 8 năm 1450) là con gái của Carlos III của Navarra và Leonor của Castilla. ## Thiếu thời Không lâu trước khi Isabel chào đời, mẹ của Isabel,
**Juana I của Navarra** (, , ; 14 tháng 1 năm 1273 – 31 tháng 3 hoặc 2 tháng 4 năm 1305) là nữ vương của Navarra và là nữ bá tước của Champagne từ
**Juana II của Navarra** (; tiếng Basque: Joana II.a Nafarroakoa; ; 28 tháng 1 năm 1312 - 6 tháng 10 năm 1349) là nữ vương của Navarra từ năm 1328 cho đến khi bà qua
**Blanca I của Navarra** (, ; 6 tháng 7 năm 1387 – 1 tháng 4 năm 1441) là Nữ vương của Navarra sau khi cha bà Carlos III qua đời vào năm 1425 cho đến
**Carlos III của Navarra** (tiếng Basque: _Karlos III.a Nafarroakoa_; tiếng Tây Ban Nha: _Carlos III de Navarra_; tiếng Pháp: _Charles III de Navarre_ 1361 - 8 tháng 9 năm 1425), còn được gọi là **Carlos
**María của Navarra** (tiếng Tây Ban Nha: _María de Navarra_; tiếng Pháp: _Marie de Navarre_; tiếng Anh: _Maria of Navarre_; 1329 – 29 tháng 4 năm 1347), còn gọi là **Marie xứ Évreux** () là
**Catalina của Aragón và Castilla**, (tiếng Tây Ban Nha: _Catalina de Aragón y Castilla_; tiếng Anh: _Catherine of Aragon_; tiếng Đức: _Katharina von Aragon_; tiếng Bồ Đào Nha: _Catarina de Aragão e Castela_; tiếng Pháp:
**Carlos II của Navarra** (, ; 10 tháng 10 năm 1332 - 1 tháng 1 năm 1387), còn gọi là **Carlos Xấu xa** (, ), là Vua của Navarra từ 1349–1387 và Bá tước xứ
**Marguerite xứ Bourgogne** (; 1290 – 30 tháng 4 1315) là một vương hậu Pháp với tư cách kết hôn với Vua Louis X và I. ## Cuộc sống Marguerite là một công nữ của
**Jeanne xứ Bourgogne** (; 24 tháng 6 năm 1293 - 12 tháng 12 năm 1349), còn được biết với biệt danh **Jeanne Què quặt** (tiếng Pháp: _Jeanne la Boiteuse_), là một Vương hậu của Pháp
**Felipe III** (, , ; 27 tháng 3 năm 1306 – 16 tháng 9 năm 1343), là một vị vua của vương quốc Navarra từ năm 1328 cho đến khi ông qua đời. Felipe sinh
**Marguerite của Pháp** (tiếng Anh: _Margaret of France_; 14 tháng 5, 1553 – 27 tháng 5 năm 1615), còn gọi là **Marguerite của Valois** (_Margueritet de Valois)_ hoặc **Vương hậu Margot** (_La reine Margot_), là
**Juana III của Navarra** (7 tháng 1, 1528 – 9 tháng 6, 1572), còn được gọi là **Jeanne III d'Albret** hoặc **Juana de Albret**, là Nữ vương của Vương quốc Navarra từ năm 1555 đến
**Isabelle của Pháp, cũng là Isabel của Navarra** ( hay _Isabelle de Navarre_; tiếng Tây Ban Nha: _Isabel de Francia_ hay _Isabel de Navarra_; ; 1295 - 22 tháng 8, 1385), có biệt danh là
**Klemencia của Hungary** (tiếng Hungary: _Magyarországi Klemencia_; tiếng Đức: _Klementine von Ungarn_; tiếng Tây Ban Nha: _Clemencia de Hungría_; ; tiếng Anh: _Clementia of Hungary_; 1293–13 tháng 10 năm 1328) là vương hậu của Pháp
**Mary I của Anh** (tiếng Anh: _Mary I of England_; tiếng Tây Ban Nha: _María I de Inglaterra_; tiếng Pháp: _Marie Ire d'Angleterre_; tiếng Đức: _Maria I. von England_; tiếng Ý: _Maria I d'Inghilterra;_ 18
**Philippe IV** (Tháng 4 / tháng 6 năm 1268 – 29 tháng 11 năm 1314), được gọi là **Philippe Đẹp Trai** (), là một vị Vua Pháp từ 1285 đến khi qua đời (là vị
**Isabel I của Castilla** (tiếng Tây Ban Nha: Isabel I de Castilla; tiếng Bồ Đào Nha: _Isabel I de Castela_; tiếng Anh: _Isabella of Castile_; tiếng Đức: _Isabella I. von Kastilien_; tiếng Pháp: _Isabelle Ire
**Juana I của Castilla và Aragón** (tiếng Tây Ban Nha: _Juana I de Castilla_; tiếng Bồ Đào Nha: _Joana I de Castela_; tiếng Anh: _Joanna of Castile_; tiếng Đức: _Johanna I. von Kastilien_; tiếng Hà
**Henri xứ Bourbon** (; 13 tháng 12 năm 1553 – 14 tháng 5 năm 1610), cũng gọi là **Henri IV của Pháp** () hoặc **Enrique III của Navarra** (), là Vua nước Pháp từ năm
thumb|[[Eugenia xứ Montijo, Hoàng hậu của Đế quốc Pháp. Một trong ba vị _"Hoàng hậu"_ trong lịch sử Pháp, và cũng là người cuối cùng.]] right|thumb|[[Maria Antonia của Áo, Vương hậu của Quốc vương Louis
**Louis X của Pháp** (; tháng 10 năm 1289 – 5 tháng 6 năm 1316), hay **Luis I của Navarra** (), còn có biệt danh là **le Hutin** (_Kẻ cứng đầu_), là vua Navarra từ
Chế độ quân chủ tại Vương quốc Anh bắt đầu từ Alfred Vĩ đại với danh hiệu _Vua của Anglo-Saxons_ và kết thúc bởi Nữ vương Anne, người đã trở thành Nữ vương Vương quốc
**Philippe V của Pháp** (; khoảng 1292/93 - 3 tháng 1 năm 1322), hay **Felipe II của Navarra** (), biệt danh là **Philippe Cao kều** (), là vua Pháp và Navarra, đồng thời cũng là
**Ferrando II của Aragón** (tiếng Aragón: Ferrando II d'Aragón, tiếng Tây Ban Nha: Fernando II de Aragón, ; 10 tháng 3 năm 1452 - 23 tháng 1 năm 1516), còn gọi là **Fernando el Católico
**Anna của Bohemia và Hungary** (23 tháng 7 năm 1503 – 27 tháng 1 năm 1547), đôi khi được biết đến với tên gọi **Anna Jagellonica**, là Vương hậu nước Đức, Bohemia và Hungary là
**Caterina de' Medici** (; – ), hoặc **Catherine de Médicis** theo tiếng Pháp, là một nữ quý tộc người Ý và trở thành Vương hậu nước Pháp từ năm 1547 đến năm 1559, với tư
**Vương tộc Valois** ( , also , ) là một nhánh phụ của triều đại Capet. Vương tộc này kế vị Vương tộc Capet (hay "Nhánh chính Capet") lên ngai vàng Pháp, và là hoàng
**Philippe VI của Pháp** (tiếng Pháp: Philippe; 1293 - 22 tháng 8 năm 1350), được gọi là _Fortunate_ (tiếng Pháp: _le Fortuné_) là bá tước của Valois, là vị vua đầu tiên của Pháp từ
**Karl V** (tiếng Tây Ban Nha: _Carlos_; tiếng Đức: _Karl_; tiếng Hà Lan: _Karel_; tiếng Ý: _Carlo_) (24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558) là người đã cai trị cả Đế
**Vương tộc Lancaster** (tiếng Anh: _House of Lancaster_; tiếng Pháp: _Maison de Lancastre_) là một nhánh của Vương tộc Plantagenet (giữ ngai vàng của Anh gần 3,5 thế kỷ, từ năm 1154 đến năm 1485).
**Anna xứ Kleve hay gọi là Anna xứ Jülich-Kleve-Burg** (tiếng Đức: _Anna von Kleve/Anna von Jülich-Kleve-Burg;_ tiếng Anh: _Anne of Cleves/Anne of Jülich-Cleves-Burg_; Tiếng Tây Ban Nha: _Ana de Cléveris/Ana de Jülich-Cléveris-Berg_; 22 tháng 9,
**Marguerite xứ Angoulême** (tiếng Anh: _Marguerite of Angoulême_; tiếng Pháp: _Marguerite d'Angoulême_; 11 tháng 4, 1492 - 21 tháng 12, 1549), còn gọi là **Marguerite de Navarre**, là Tông nữ Pháp, Vương hậu Navarra và
**Maria xứ Brabant** (13 tháng 5 năm 1254 – 12 tháng 1 năm 1322) là Vương hậu của Pháp từ năm 1274 đến năm 1285 với tư cách là vợ thứ hai của Vua Philippe
**Leonor của Tây Ban Nha, Nữ Thân vương xứ Asturias** (tên đầy đủ: **Leonor de Todos los Santos de Borbón y Ortiz**; sinh ngày 31 tháng 10 năm 2005) là con trưởng của Quốc vương
**Louis I de Bourbon, Thân vương xứ Condé** (7 tháng 5 năm 1530 – 13 tháng 3 năm 1569) là một nhà lãnh đạo và tướng quân nổi tiếng của Kháng cách Pháp (Huguenot), người
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Insulae_Sardiniae_novae_accurata_descriptio_-_Janssonius_Johannes,_1642-44.jpg|nhỏ|Huy hiệu của Vương quốc Sardegna từ thế kỷ 14 Sardegna ban đầu được cai trị bởi nền văn minh Nuragic, theo sau đó là cuộc xâm lược của Hy Lạp, bị người Carthage chinh
**Bá quốc Foix** (tiếng Pháp: _Comté de Foix_; tiếng Occitan: _Comtat de Fois_; tiếng Anh: _County of Foix_) là một thái ấp thời trung cổ ở miền nam nước Pháp, và sau này là một
Sinh khoảng năm [[1450, Cristoforo Colombo được thể hiện trong bức chân dung do Alejo Fernándõ vẽ giai đoạn 1505–1536. Ảnh chụp của nhà sử học Manuel Rosa]] **Cristoforo Colombo** (tiếng Tây Ban Nha: _Cristóbal