✨Tề vương Kiến

Tề vương Kiến

Tề Kính vương (chữ Hán: 齊敬王, trị vì: 264 TCN – 221 TCN), tên thật là Điền Kiến (田建), là vị vua thứ tám và là vua cuối cùng nước Điền Tề - chư hầu nhà Chu thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Chính sách thân Tần

Theo Sử ký, Điền Kiến là con của Tề Tương vương – vua thứ 7 nước Điền Tề. Năm 265 TCN, Tề Tương vương mất, Điền Kiến lên ngôi, tức là Tề vương Kiến.

Tề vương Kiến lên ngôi khi còn ít tuổi, thái hậu đứng ra làm nhiếp chính. Thái hậu chú trọng việc giữ quan hệ với các chư hầu. Thời kỳ này, nước Tần ngày một lớn mạnh, liên tiếp mở các cuộc tấn công sang phía đông, đánh chiếm nhiều đất đai của các nước còn lại. Vua Tần dùng kế "thân xa đánh gần", kết giao với nước Tề để nước Tề không cứu các nước khác khi các nước này bị Tần đánh.

Năm 260 TCN, nước Triệu đại chiến với nước Tần ở Trường Bình. Tề vương Kiến và Sở Khảo Liệt vương định phát binh cứu Triệu, Tần Chiêu Tương vương tuyên bố sẽ đánh nước nào cứu Triệu. Vì vậy vua Tề và vua Sở không dám phát binh. Triệu Hiếu Thành vương khẩn khoản xin Tề vương Kiến phát binh vì thế quân Tần rất lớn. Chu Tử cũng khuyên ông ra quân cứu Triệu, vì nếu Triệu bị diệt thì sau đó sẽ tới Tề, Sở, nhưng ông nhất định không nghe theo. Kết quả tướng Tần là Bạch Khởi đại phá quân Triệu, giết hơn 40 vạn quân Triệu khiến nước Triệu bị suy nhược.

Sau khi thái hậu mất, Tề vương Kiến dùng Hậu Thắng làm tướng quốc. Hậu Thắng nhất mực khuyên Tề vương Kiến nên thân Tần. Khi Tề vương Kiến cử sứ giả sang giao hiếu, nước Tần lại dùng tiền vàng đút lót cho các sứ giả, khiến họ cũng cùng nhau nhất loạt khuyên Tề vương Kiến nên hòa hiếu với nước Tần. Vì vậy Tề vương Kiến tiếp tục chính sách: "Sự Tần, cẩn" (kính cẩn phụng sự nước Tần), không chịu hưởng ứng hợp tung với chư hầu trong những lần do Tín Lăng quân, Bình Nguyên quân và Bàng Noãn phát động

Trước sức mạnh của Tần, các nước liền kề như Hàn, Triệu, Ngụy ngày càng bị mất đất, thế lực suy kiệt, nước Tề bỏ mặc không cứu. Trong khi đó, thế nước Tề cũng ngày càng suy yếu. Năm 237 TCN, Tề vương Kiến sợ thế lực của Tần vương Chính, cũng phải sang triều kiến, cùng uống rượu tại Hàm Dương.

Mất nước

Từ năm 230 TCN, Tần bắt đầu diệt các nước Sơn Đông: Hàn (230 TCN), Triệu (228 TCN), Ngụy (225 TCN) rồi tới Sở (223 TCN) và Yên (222 TCN). Chỉ còn lại nước Tề nhỏ bé so với thế lực nước Tần, quân Tần đã áp sát biên giới nước Tề.

Trong hơn 40 năm từ khi Tề vương Kiến lên ngôi, nước Tề được bình yên không hề có chiến tranh, dân nước Tề quen sống yên ổn, không được luyện võ nghệ.

Tề vương Kiến lo lắng, điều quân sang giữ biên giới phía tây. Nhưng Tần vương Chính lại điều động cánh quân của Vương Bí vừa diệt nước Yên từ phía bắc đánh xuống. Quân Tần tiến vào Lâm Tri, dân Tề lâu không biết chiến tranh, không thể chống đỡ. Tề vương Kiến nghe lời tướng quốc Hậu Thắng, không đánh trả mà mang gia quyến ra hàng.

Tần vương Chính cho Tề vương Kiến đầu hàng, đày ông ra đất Cung, đặt nước Tề thành Tề quận. Từ đó nước Điền Tề bị diệt, thiên hạ thống nhất về tay Tần vương Chính, vua Tần xưng làm hoàng đế, tức là Tần Thủy Hoàng, cai trị toàn bộ Trung Quốc.

Tề vương Kiến làm vua tất cả 44 năm, sau này không rõ kết cục của ông ra sao và mất năm nào. Nước Điền Tề có tất cả tám đời vua, kéo dài được 166 năm. Người dân nước Tề nhớ nước cũ, oán Tề vương Kiến nghe theo gian thần, không sớm liên minh với các chư hầu hợp tung chống Tần, để cuối cùng nước bị mất, dân gian có làm bài ca than thở trách ông không biết dùng người.

Hậu duệ

Sau thời Hán-Sở cháu của Tề vương Kiến là Điền An được phong làm vương đất Tế Bắc truyền qua nhiều đời thay tên đổi thành họ Vương có hậu duệ là Vương Mãng soán Hán lập ra nhà Tân truy thụy cho Tề vương Kiến là Kính Vương (敬王) miếu hiệu Thế Tổ (世祖)

Gia quyến

Tề vương Kiến có một người em là Điền Giả còn sống sau khi nước Điền Tề mất.

Đúng 12 năm sau (209 TCN), Tần Thủy Hoàng vừa chết thì một người trong họ Tề vương Kiến là Điền Đam hưởng ứng Trần Thắng nổi dậy chống nhà Tần, tái lập nước Điền Tề. Sau khi Điền Đam tử trận, người nước Tề tôn Điền Giả làm Tề vương.

Trong Đông Chu liệt quốc

Tề vương Kiến trong tiểu thuyết Đông Chu liệt quốc của Phùng Mộng Long được mô tả gần với sử sách. Ở hồi cuối cùng (108), tác giả đề cập tới cái chết của Tề vương Kiến. Ông bị vua Tần đày trong vùng hoang vu chỉ có cây bách, cây tùng, không được cấp đủ thóc gạo ăn, cuối cùng bị chết đói.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tề Kính vương** (chữ Hán: 齊敬王, trị vì: 264 TCN – 221 TCN), tên thật là **Điền Kiến** (田建), là vị vua thứ tám và là vua cuối cùng nước Điền Tề - chư hầu
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Kiên Giang là cơ quan trực thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh Kiên Giang, được thành lập vào ngày 13 tháng 2 năm 2009. Cơ quan này có
nhỏ|Cổng Vĩnh lăng Vương Kiến tại Thành Đô nhỏ|Lăng mộ Vương Kiến **Vương Kiến** (, 847 – 11 tháng 7 năm 918), tên tự **Quang Đồ** (光圖), gọi theo thụy hiệu là **(Tiền) Thục Cao
**Điền Tề** (chữ Hán: 田齐), hay **Điền thị Tề quốc** (田氏齐国), là một giai đoạn của lịch sử nước Tề, được dòng tộc họ Điền bởi Điền Hòa, một đại phu phục vụ cho Khương
**Tề Tương vương** (chữ Hán: 齊襄王, ? – 265 TCN), tên thật là **Điền Pháp Chương** (田法章), là vị Quốc vương thứ 7 của nước Điền Tề - chư hầu nhà Chu thời Chiến Quốc
**Vương Kiến Vũ** (sinh tháng 8 năm 1958) là sĩ quan quân đội người Trung Quốc. Ông hiện giữ chức Chính ủy Chiến khu Nam bộ, một trong năm chiến khu của PLA. Ông là
**Lăng mộ Vương Kiến vương** hay tên chính xác hơn là **Lăng mộ Hoàng gia Hiển lăng** là một lăng mộ nằm ở làng Haesong, thuộc huyện Kaepung, gần Kaesong, Cộng hòa Dân chủ Nhân
**Vương Kiến An** (8 tháng 11 năm 1907 — 25 tháng 7 năm 1980) là sĩ quan quân đội người Trung Quốc và Thượng tướng PLA. Vương Kiến An sinh ra trong một gia đình
**Vương Kiện Lâm** (sinh ngày 24/10/1954) là tỷ phú người Trung Quốc, chủ tịch Tập đoàn Bất động sản Vạn Đạt cùng hệ thống rạp chiếu phim AMC rộng nhất thế giới. Ông cũng nắm
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
**Cải cách thời Vương Mãng** là cuộc cải cách kinh tế - xã hội do Vương Mãng – vua duy nhất của triều đại nhà Tân - đề xướng thực hiện trong thời gian cai
**Vương Chính Quân** (chữ Hán: 王政君; 71 TCN - 3 tháng 2, 13), cũng được gọi **Nguyên hậu** (元后), **Hán Nguyên hậu** (漢元后), **Hiếu Nguyên hậu** (孝元后), **Tân thất Văn mẫu** (新室文母), **Hiếu Nguyên Vương
**Đậu Kiến Đức** (, 573 – 3/8/621) là một thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân chống lại sự cai trị của Tùy Dạng Đế. Ông thường được nhận định là thủ lĩnh khởi nghĩa nông
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**, còn được biết đến với tên gọi **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland** hoặc **Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** (), hay
**Phúc Kiến** là một tỉnh nằm ở ven Biển Đông nam của đại lục Trung Quốc. Năm 2018, Phúc Kiến là tỉnh đông thứ mười lăm về số dân, đứng thứ mười về kinh tế
**Bắc Tề Văn Tuyên Đế** (北齊文宣帝) (526–559), tên húy là **Cao Dương** (高洋), tên tự **Tử Tiến** (子進), miếu hiệu là Hiển Tổ, là vị hoàng đế khai quốc của triều đại Bắc Tề trong
**Nam Tề Cao Đế** (chữ Hán: 南齊高帝; 427–482), tên húy là **Tiêu Đạo Thành** (), tên tự **Thiệu Bá** (紹伯), tiểu húy **Đấu Tương** (鬥將), là hoàng đế sáng lập nên triều đại Nam Tề
**Nam Tề Minh Đế** (chữ Hán: 南齊明帝; 452–498), tên húy là **Tiêu Loan** (), tên tự **Cảnh Tê** (景栖), biệt danh **Huyền Độ** (玄度), là vị vua thứ năm của triều Nam Tề trong lịch
**Quân vương hậu** (chữ Hán: 君王后; ? - 249 TCN), họ Hậu (后姓), là Vương hậu của Tề Tương vương Điền Pháp Chương, mẹ của Tề vương Kiến, lần lượt là các quân chủ thứ
**Chiến tranh Nam Tề-Bắc Ngụy** diễn ra vào thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Nam Tề và nhà Bắc Ngụy. Từ năm 479 đến năm 500, Nam Tề cùng Bắc Ngụy
**Cải cách Kiến Văn** (chữ Hán: 建文改制, _Kiến Văn cải chế_) là những cải cách do Kiến Văn đế Chu Doãn Văn cùng các danh thần như Tề Thái, Phương Hiếu Nhụ (hay Hiếu Nho)
**Bách Tế** (, (18 TCN – 660 CN) là một vương quốc nằm tại tây nam bán đảo Triều Tiên. Đây là một trong Tam Quốc Triều Tiên, cùng với Cao Câu Ly (Goguryeo) và
**Triệu Hiếu Thành vương** (chữ Hán: 趙孝成王; trị vì: 265 TCN - 245 TCN), tên thật là **Triệu Đan** (趙丹), là vị vua thứ tám của nước Triệu - chư hầu nhà Chu trong lịch
thumb|right|"Tart cards" trong các hòm điện thoại quảng cáo dịch vụ của những cô gái gọi điện ở Luân Đôn (một thực hành bất hợp pháp, nhưng từng phổ biến). thumbnail|Một cửa hàng quảng cáo
**Chân Thánh nữ vương** (mất 897, trị vì 887–897), tên húy là **Kim Mạn** (金曼, 김만) hay **Kim Viên** (金垣, 김원), là người trị vì thứ 51 của vương quốc Tân La. Bà cũng là
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|510x510px|Vị trí của Cổ vương quốc
Cổ Vương quốc Ai Cập (khoảng năm 2686 TCN - khoảng năm 2181 TCN), lãnh
**Vương Vũ Tuấn** (chữ Hán: 王武俊, bính âm Wang Wujun, 735 - 9 tháng 8 năm 801), tên tự là **Nguyên Anh** (元英), bản danh **Một Nặc Hàn** (沒諾幹), thụy hiệu **Lang Nha Trung Liệt
**Vương Bí** (chữ Hán: 王賁) hay **Vương Bôn** (王奔), không rõ năm sinh năm mất, người ở làng Tân Dương Đông (nay thuộc đông bắc huyện Phú Bình, Thiểm Tây, Trung Quốc), là danh tướng
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát
**Hoa hậu Chuyển giới Quốc tế** (tiếng Anh: **Miss International Queen**) là cuộc thi sắc đẹp lớn nhất hành tinh dành cho người chuyển giới nữ. Cuộc thi được công ty Tiffany's Show Pattaya Co,
**Lưu Chương** (chữ Hán: 劉章; ?-177 TCN), tức **Thành Dương Cảnh vương** (城陽景王), là con trai thứ hai của Tề Điệu Huệ vương Lưu Phì, đồng thời là cháu nội Hán Cao Tổ Lưu Bang
phải|nhỏ|200x200px| Các lớp học về kinh tế sử dụng rộng rãi các biểu đồ cung và cầu như biểu đồ này để dạy về thị trường. Trong đồ thị này, S và D là cung
**Vương Tiễn** (chữ Hán: 王翦; 304 TCN-214 TCN) là đại danh tướng nước Tần cuối thời Chiến Quốc, có công đánh dẹp các nước chư hầu ở Sơn Đông giúp Tần Thủy Hoàng thống nhất
**Tề Kính Vương** (_chữ Hán_:齊敬王) có thể là: ## Danh sách *Tề vương Kiến, vị quân chủ cuối cùng của nước Tề thời Chiến Quốc, sau này khi hậu duệ là Vương Mãng thành lập
**Kinh tế Việt Nam** là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực
Móng típ nối tay hàn phom vuông ✅ fom móng chuẩn hk cần chỉnh ✅ chất liệu ; móng dẻo dai ✅ chuyên dụng : nối móng bột , móng gel , vv …. hàng
Móng típ nối tay hàn phom vuông ✅ fom móng chuẩn hk cần chỉnh ✅ chất liệu ; móng dẻo dai ✅ chuyên dụng : nối móng bột , móng gel , vv …. hàng
**Lịch đại Đế Vương miếu** (chữ Hán phồn thể: 厯代帝王廟; chữ Hán giản thể: 历代帝王庙, bính âm Hán ngữ: _Lìdài Dì Wáng miào_), còn gọi là **Miếu Lịch đại Đế Vương Trung Quốc** hay **Đế
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland** hoặc **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Ireland** () là quốc gia được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1801 khi Vương quốc Đại Anh và
**Sân bay quốc tế Dubai** (tiếng Ả Rập: **مطار دبي الدولي**) là sân bay quốc tế phục vụ Dubai, Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất, là sân bay chính của Dubai và là
**Vương Thế Sung** (? - 621), tên tự **Hành Mãn** (行滿), là một tướng lĩnh của triều Tùy. Ông là một trong số ít các tướng Tùy đã đánh bại được các đội quân khởi
**Lang Gia Vương thị** (琅琊王氏), là thế tộc họ Vương tại quận Lang Gia (琅邪郡). Lang Gia Vương thị hưng khởi lúc thời Hán, thời Đông Tấn phát triển thành gia tộc cao nhất trong
**Nam Tề** () (479-502) là triều đại thứ hai của các **Nam triều** ở Trung Quốc, sau nhà Lưu Tống (420-479) và trước nhà Lương (502-557), thuộc về thời kỳ mà các nhà sử học
**Cao Ly** (), tên đầy đủ là **Vương quốc Cao Ly**, là một vương quốc có chủ quyền ở bán đảo Triều Tiên được thành lập vào năm 918 bởi vua Thái Tổ sau khi
**Tần Chiêu Tương vương** (chữ Hán: 秦昭襄王; 325 TCN – 251 TCN, trị vì: 306 TCN - 251 TCN) hay **Tần Chiêu vương** (秦昭王), là vị vua thứ 33 của nước Tần - chư hầu
thumb|Vương Đạo **Vương Đạo** (chữ Hán: 王導, 276 - 339), tên tự là **Mậu Hoằng** (茂弘), nguyên quán ở huyện Lâm Nghi, tỉnh Sơn Đông, là đại thần, tể tướng dưới thời Đông Tấn trong
**Lãnh địa vương quyền** (tiếng Anh: _Crown Dependencies_; tiếng Pháp: _Dépendances de la Couronne_; tiếng Man: _Croghaneyn-crooin_) là lãnh thổ đảo thuộc Quần đảo Anh, hưởng quyền tự trị rộng rãi dưới quyền quản lý
**Sao Diêm Vương** (**Pluto**) hay **Diêm Vương tinh** (định danh hành tinh vi hình: **134340 Pluto**) là hành tinh lùn nặng thứ hai đã được biết trong Hệ Mặt Trời (sau Eris) và là vật