✨Vương thất Đan Mạch

Vương thất Đan Mạch

thumb|Vương thất Đan Mạch tại sinh nhật lần thứ 70 của [[Margrethe II của Đan Mạch|Nữ vương Margrethe II (nay Thái thượng vương Margrethe), ngày 16 tháng 4 năm 2010. Từ trái sang: (hàng trước) Bá Tước Felix, Vương thái tử Christian, Nikolai, Vương nữ Isabella, (hàng sau) Vương Hậu Mary, Quốc vương Frederik X, Thái Thượng Vương Margrethe II, Vương phu Henrik và Vương tử Joachim]]

Vương thất Đan Mạch bao gồm các thành viên thuộc gia đình của Nữ vương đang tại vị. Tất cả các thành viên của Vương thất Đan Mạch, ngoại trừ Nữ vương Margrethe II, đều được mang tước vị Vương tử/Vương nữ Đan Mạch. Hậu duệ của Nữ vương hoặc của người kế vị sẽ được mang danh hiệu His/Her Royal Highness; trong khi đó, các thành viên còn lại của hoàng tộc sẽ được mang danh hiệu His/Her Highness. Riêng Nữ vương sẽ được mang danh hiệu Her Majesty.

Nữ vương và các anh chị em ruột của Người đều là những thành viên của vương tộc Glücksburg – một nhánh của vương tộc Oldenburg. Theo Sắc lệnh Vương thất ban hành ngày 16 tháng 4 năm 2008, các con và các hậu duệ dòng nam của Nữ vương thuộc dòng họ de Laborde de Monpezat đều được ban tước hiệu Bá tước/Nữ Bá tước xứ Monpezat.

Vương thất Đan Mạch nhận được tỷ lệ ủng hộ của thần dân khá cao, nằm trong khoảng từ 82% – 92%.

Thành viên

Các thành viên hiện tại của Vương thất Đan Mạch gồm:

  • Quốc vương Frederik X and Vương hậu Mary (Quốc vương và Vương hậu) Vương thái tử Christian (Con trai Quốc vương) Vương nữ Isabella (Con gái Quốc vương) Vương tử Vincent (Con trai Quốc vương) Vương nữ Josephine (Con gái Quốc vương)
  • Thái thượng vương Margrethe (Mẹ Quốc vương) Vương tử Joachim and Vương tức Marie (the King's brother and sister-in-law) ** Nikolai, Bá tước của Monpezat (cháu gọi bác của Quốc vương) Felix, Bá tước của Monpezat (cháu gọi bác của Quốc vương) Henrik, Bá tước của Monpezat (cháu gọi bác của Quốc vương) Athena, Nữ bá tước của Monpezat (cháu gọi bác của Quốc vương)
  • Vương nữ Benedikte (Dì Quốc vương)
  • Vương hậu Anne-Marie của Hy Lạp (Dì Quốc vương)

Thành viên cũ

  • HE Nữ Bá tước Alexandra của Frederiksborg (vợ trước của Vương tử Joachim)

Nữ Bá tước Alexandra của Frederiksborg, vợ trước của Vương tử Joachim – con trai thứ của Nữ vương Margrethe II – đã bị tước đi kính xưng Royal Highness, thay vào đó là kính xưng thấp hơn Highness sau khi bà này ly hôn Vương tử Joachim vào năm 2005. Tước vị lúc bấy giờ của Alexandra là HH Vương tức Alexandra của Đan Mạch – một tước hiệu sẽ mất đi nếu như bà này tái hôn. Trong thời gian này, bà vẫn còn là một Vương phi Đan Mạch, và do vậy, bà cũng vẫn còn là một thành viên của Vương phi Đan Mạch. Năm 2005, Nữ vương Margrethe II đã ban thêm cho bà tước hiệu Grevinde af Frederiksborg (Nữ Bá tước của Frederiksborg) – một tước hiệu cá nhân và sẽ không bị mất đi khi bà này tái hôn. Ngày 3 tháng 3 năm 2007, sau khi tái hôn với một nhiếp ảnh gia, bà bị tước đi danh hiệu Highness cũng như tước vị Vương tức Đan Mạch. Ngoài ra, bà cũng không còn là thành viên của Vương thất Đan Mạch nữa (mặc dù bà vẫn nhận được tiền trợ cấp mỗi tháng từ gia đình vương gia). Thay vào đó, tước hiệu chính thức của bà sẽ là Her Excellency Nữ Bá tước của Frederiksborg.

Vương thất Hy Lạp

Theo Mệnh lệnh của Nội các Vương thất ban hành năm 1774, và với tư cách là những hậu duệ dòng nam của Vua Georgios I của Hy Lạp – con trai của Vua Christian IX của Đan Mạch, người vẫn được giữ lại tước vị Vương tử Đan Mạch sau khi lên ngôi Hoàng đế Hy Lạp vào năm 1863 – hầu hết các thành viên của Vương thát Hy Lạp cũ đều được giữ lại tước vị Vương tử/Vương nữ của Hy Lạp và Đan Mạch cùng với danh hiệu His/Her Highness. Cho đến trước năm 1953, các hậu duệ dòng nam của Vua Georgios I vẫn còn được liệt kê trong danh sách kế vị ngai vàng vương thất Đan Mạch. Tuy nhiên, đến năm 1953, Đạo luật kế vị mới được ban hành đã giới hạn số lượng người được kế vị ngai vàng Đan Mạch chỉ còn những thành viên vương tộc thân cận với Đức vua. Thế nhưng, không có Đạo luật nào của Đan Mạch yêu cầu phải xoá bỏ tước vị của những người hậu duệ dòng xa này.

Bên cạnh đó, có ba thành viên của Vương thất Hy Lạp được biết đến là không mang tước vị Vương tử/Vương nữ Đan Mạch cùng danh hiệu His/Her Highness:

  • Marina, vợ của Vương tử Michael của Hy Lạp và Đan Mạch Công chúa Alexandra, Bà Mirzayantz HRH Công chúa Olga, Nữ Công tước của Apulia

Hai thành viên vương thất dưới đây (là vợ/chồng của các nhà quân chủ hiện nay) đã từng được sinh ra với tước vị Vương tử/Vương nữ của Hy Lạp và Đan Mạch, mặc dù họ không phải là hậu duệ của cựu vương Konstantinos II và Vương hậu Anne-Marie:

  • HM Sophia, Vương hậu Tây Ban Nha (chị gái của cựu vương Konstantinos II)
  • HRH Vương tế Philip, Công tước xứ Edinburgh (con trai của Vương tử Andreas của Hy Lạp và Đan Mạch và Vương tức Alice của Hy Lạp và Đan Mạch, cháu trai của Vua Georgios I của Hy Lạp)

Vương thất Na Uy

Các thành viên Vương thất Na Uy đều là những hậu duệ dòng nam của Vua Frederik VIII của Đan Mạch – ông cố của Nữ vương Margrethe II. Giống như chú của mình là Georgios I của Hy Lạp, Vương tử Carl của Đan Mạch – con trai thứ của Vua Frederik VIII – đã được chọn để trở thành nhà quân chủ mới của Na Uy, và được biết đến là Vua Haakon VII của Na Uy. Cũng giống như các thành viên của Vương thất Hy Lạp, các thành viên của Vương thất Na Uy cũng không còn được quyền kế vị ngai vàng của Vương quốc Đan Mạch. Tuy nhiên, khác với các thành viên của Vương thất Hy Lạp, các thành viên của Vương thát Na Uy không còn được mang tước vị Vương tử/Vương nữ Đan Mạch kể từ khi Vua Haakon VII lên ngôi năm 1905.

Bá tước và Nữ Bá tước của Rosenborg

Những vương tử Đan Mạch sẽ bị mất tước vị cũng như các quyền vương thất của mình nếu kết hôn mà không có sự đồng ý của nhà quân chủ Đan Mạch. Những vương tử đó thường sẽ được ban cho tước hiệu "Bá tước của Rosenborg":

  • Bá tước Ingolf và Nữ Bá tước Sussie của Rosenborg (em họ của Nữ vương Margrethe II và vợ) ** Nữ bá tước Camilla, Nữ Bá tước Josephine, và Nữ Bá tước Feodora của Rosenborg (các con gái của cố Bá tước Christian, em họ của Nữ vương Margrethe II)
  • Bá tước Ulrik và Nữ Bá tước Judi của Rosenborg (em họ của Nữ vương Margrethe II và vợ) Bá tước Philip của Rosenborg (con trai của Bá tước Ulrik) Nữ Bá tước Katharina của Rosenborg (con gái của Bá tước Ulrik)
  • Nữ Bá tước Charlotte của Rosenborg (em họ của Nữ vương Margrethe II)
  • Bá tước Axel và Nữ Bá tước Jutta của Rosenborg (con trai của Bá tước Flemming và vợ) Bá tước Carl Johan và Bá tước Alexander của Rosenborg (con trai của Bá tước Axel) Nữ Bá tước Julie và Nữ Bá tước Désirée của Rosenborg (con gái của Bá tước Axel)
  • Bá tước Birger và Nữ Bá tước Lynne của Rosenborg (con trai của Bá tước Flemming và vợ) ** Nữ Bá tước Benedikte của Rosenborg (con gái của Bá tước Birger)
  • Bá tước Carl Johan và Nữ Bá tước Lisa Jeanne của Rosenborg (con trai của Bá tước Flemming và vợ) ** Nữ Bá tước Caroline và Nữ Bá tước Josefine của Rosenborg (các con gái của Bá tước Carl Johan)
  • Nữ Bá tước Désirée của Rosenborg (con gái của Bá tước Flemming)
  • Nữ Bá tước Karin của Rosenborg (vợ của cố Bá tước Christian – em họ của Nữ hoàng Margrethe II) Bá tước Valdemar của Rosenborg (con trai của Bá tước Christian) ** Bá tước Nicolai của Rosenborg (con trai của Bá tước Valdemar) Nữ Bá tước Marie của Rosenborg (con gái của Bá tước Valdemar) ** Nữ Bá tước Marina của Rosenborg (con gái của Bá tước Christian)

Cây phả hệ

Dòng kế vị ngai vàng

thumb|[[Christian của Đan Mạch|Vương thái tử Christian hiện đang đứng đầu trong danh sách kế vị ngai vàng vương thất Đan Mạch.]]

Đạo luật đầu tiên xác lập chế độ quân chủ cha truyền con nối tại Vương quốc Đan Mạch là Luật Kongeloven (hay còn gọi là Luật Lex Regia), có hiệu lực từ ngày 14 tháng 11 năm 1665 và được công bố rộng rãi vào năm 1709. Đạo luật này quy định những người được kế vị ngai vàng của Vương quốc Đan Mạch phải là những hậu duệ hợp pháp của Vua Frederik III của Đan Mạch, và danh sách kế vị ngai vàng sẽ được lập nên dựa trên Đạo luật Salic. Theo Đạo luật Salic, ngai vàng sẽ được truyền cho người kế vị được chọn ra giữa các con của nhà quân chủ theo thứ tự nam đứng trước nữ; giữa các anh chị em theo thứ tự lớn trước nhỏ sau; và giữa các hậu duệ thay thế dòng xa của Vua Frederik III theo thứ tự dòng họ lớn trước, dòng họ nhỏ sau. Những hậu duệ nữ dòng nam của Quốc vương sẽ có quyền được kế vị ngai vàng nếu như triều đại đó không còn hậu duệ nam nào có quyền hợp pháp để kế vị. Ở các công quốc như Schleswig (thái ấp của Đan Mạch), Holstein và Lauenburg (thái ấp của Đức) – nơi mà Quốc vương Đan Mạch cai trị với tư cách là Công tước – thì Đạo luật Salic vẫn được tôn trọng và áp dụng, nhưng duy nhất chỉ có các hậu duệ nam của Quốc vương mới được quyền kế vị ngai vàng.

Điểm khác biệt này đã gây ra nhiều rắc rối khi Vua Frederik VII của Đan Mạch không có người nối dõi, từ đó dẫn đến sự khác nhau về người sẽ kế vị ngai vàng Vương quốc Đan Mạch và người sẽ kế vị ngai vàng của các công quốc. Điều này cũng có nghĩa là người sẽ trở thành Quốc vương mới của Đan Mạch sẽ không thể trở thành Công tước mới của Schleswig, Holstein hay Lauenburg. Do đó, để thống nhất, Nghị định thư Luân Đôn đã được ban hành vào năm 1852 nhằm đưa ra các sửa đổi về luật kế vị của các công quốc ở lưu vực sông Elbe. Theo đó, Công tử Christian của Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg sẽ trở thành người kế vị ngai vàng của Vương quốc Đan Mạch cũng như của các công quốc Schleswig, Holstein và Lauenburg, mặc dù ông không phải là con trai của Đức vua tiền nhiệm.

Các sửa đổi trên vẫn còn có hiệu lực đến hàng trăm năm sau, cho đến khi Đạo luật Salic được sửa đổi năm 1953 quy định về quyền ưu tiên kế vị dành cho nam giới (nghĩa là nữ giới sẽ chỉ có quyền được kế vị ngai vàng khi họ không có anh em trai). Năm 2009, những quy định về luật kế vị lại một lần nữa được sửa đổi, theo đó, các vương nữ sẽ được xếp trước các em trai của mình trong danh sách kế vị. Tuy nhiên, điều này cũng không làm thay đổi danh sách kế vị cho đến khi vương tôn Vincent được sinh ra. Dưới đây là danh sách kế vị hiện tại của Vương thất Đan Mạch:

Vương thái tử Christian

Vương nữ Isabella

Vương tử Vincent

Vương nữ Josephine

Vương tử Joachim

Bá tước Nikolai

Bá tước Felix

Bá tước Henrik

Nữ Bá tước Athena

Vương nữ Benedikte

Đặc quyền và hạn chế

Năm 1660, sau khi Đan Mạch chuyển đổi chế độ quân chủ từ tuyển chọn (theo lý thuyết, mặc dù từ năm 1448, ngai vàng đã được truyền cho con trai trưởng của dòng họ Oldenburg) sang kế vị, Kongelov (tiếng Đan Mạch nghĩa là Đạo luật Vương thất) đã thiết lập nên triều đại trị vì của Vua Frederik III và các hậu duệ của ông. Tuy nhiên, sau đó, tất cả các điều khoản của Đạo Luật này (ngoại trừ Điều 21 và 25) đều dần bị huỷ bỏ do quá trình sửa đổi và bổ sung các Hiến pháp năm 1849, 1853 và 1953.

Điều 21 quy định, "Không Vương tử nào đang cư ngụ trong Vương quốc và vùng lãnh thổ được quyền kết hôn, hoặc rời khỏi quốc gia, hoặc làm việc cho các công ty nước ngoài mà không có sự cho phép của Đức vua". Theo điều khoản này thì các Vương tử Đan Mạch đang cư ngụ ở các Vương quốc khác dưới sự cho phép đặc biệt của thành viên Hoàng gia Đan Mạch (bao gồm cả các thành viên hoàng gia của Hy Lạp, Na Uy và Anh) sẽ không bị tước đi danh hiệu hoàng tộc ở Đan Mạch, cũng như không cần xin phép Đức vua trước khi đi du lịch nước ngoài hoặc khi kết hôn; mặc dù từ năm 1950, các thành viên hoàng gia không thuộc dòng nam của Vua Christian IX đã không còn được xếp trong danh sách kế vị ngai vàng hoàng gia Đan Mạch. Tuy nhiên, những ai hiện đang cư ngụ bên trong Vương quốc Đan Mạch và các vùng lãnh thổ đều vẫn phải nhận được sự đồng ý của Đức vua trước khi ra nước ngoài hoặc kết hôn.

Điều 25 của Kongelov quy định những điều luật nhằm tôn trọng các thành viên của triều đại hoàng gia: "Họ có quyền không trả lời với bất cứ quan tòa nào, người đầu tiên và cuối cùng đưa ra phán xét cho họ sẽ là Đức vua hoặc bất cứ ai mà Đức vua chỉ định."

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Vương thất Đan Mạch tại sinh nhật lần thứ 70 của [[Margrethe II của Đan Mạch|Nữ vương Margrethe II (nay Thái thượng vương Margrethe), ngày 16 tháng 4 năm 2010. _Từ trái sang: (hàng trước)_
thumb|Vương miện của [[Christian IV của Đan Mạch|Vua Christian IV]] Theo _Đạo luật Kế vị_ của Đan Mạch, có hiệu lực từ ngày 27 tháng 3 năm 1953, quy định ngai vàng Vương thất Đan
**Mary Donaldson, Vương hậu Đan Mạch** (tên đầy đủ: _Mary Elizabeth Donaldson_, sinh ngày 5 tháng 2 năm 1972 tại Hobart, Tasmania, Úc) là Vương hậu Đan Mạch, vợ của Frederik X của Đan Mạch.
**Christian của Đan Mạch, Bá tước xứ Monpezat** (**Christian Valdemar Henri John**, sinh ngày 15 tháng 10 năm 2005) là con trai trưởng của Quốc vương Frederik X và Vương hậu Mary của Đan Mạch.
**Vương tôn nữ Elisabeth của Đan Mạch**, RE (tên đầy đủ là _Elisabeth Caroline-Mathilde Alexandrine Helena Olga Thyra Feodora Estrid Margrethe Desirée_, sinh ngày 8 tháng 5 năm 1935 ở Copenhagen) là con gái của
**Alexandra của Đan Mạch** (Tên đầy đủ: Alexandra Caroline Marie Louise Charlotte Julia; 1 tháng 12 năm 1844 – 20 tháng 11 năm 1925) là Vương hậu Vương quốc Liên hiệp Anh và các quốc
**Maria của Hy Lạp và Đan Mạch** (tiếng Hy Lạp: _Μαρία της Ελλάδας και της Δανίας_; tiếng Nga: _Мария Гре́ческая и Да́тская_; tiếng Đan Mạch: _Maria af Grækenland og Danmark_; tiếng Đức: _Maria von Griechenland
**Frederik X của Đan Mạch** (sinh 26 tháng 5 năm 1968) là đương kim Quốc vương Đan Mạch. Triều đại ông bắt đầu vào ngày 14 tháng 1 năm 2024, kế thừa vương vị sau
**Isabella của Đan Mạch, Nữ Bá tước của Monpezat** (tên đầy đủ là _Isabella Henrietta Ingrid Margrethe_, sinh ngày 21 tháng 4 năm 2007) là con thứ hai của Frederik X của Đan Mạch và
**Vincent của Đan Mạch, Bá tước của Monpezat** (tên đầy đủ là _Vincent Frederik Minik Alexander_, sinh ngày 8 tháng 1 năm 2011) là người con thứ ba của Frederik X của Đan Mạch và
**Anne-Marie của Đan Mạch, Vương hậu Hy Lạp** (; sinh ngày 30 tháng 8 năm 1946) là vợ của cựu vương Konstantinos II của Hy Lạp, người bị lật đổ trong cuộc trưng cầu trong
**Vương tử Knud của Đan Mạch** (Knud Christian Frederik Michael; 27 tháng 7 năm 1900 – 14 tháng 6 năm 1976) là một thành viên của Vương thất Đan Mạch, ông là con út của
**Frederick VIII** (Christian Frederik Vilhelm Carl) (ngày 3 tháng 6 năm 1843 - ngày 14 tháng 5 năm 1912) là vua của Vương quốc Đan Mạch trong giai đoạn 1906-1912. ## Sinh thành Frederick sinh
**Christian X của Đan Mạch** (_Christian Carl Frederik Albert Alexander Vilhelm_; ngày 26 tháng 09 năm 1870 – ngày 20 tháng 04 năm 1947) là vua của Vương quốc Đan Mạch giai đoạn 1912-1947 và
**Vương nữ Benedikte của Đan Mạch, Vương phi xứ Sayn-Wittgenstein-Berleburg**, RE, SKmd, D.Ht. (**Benedikte Astrid Ingeborg Ingrid**, sinh ngày 29 tháng 04 năm 1944), là con thứ của Vua Frederik IX của Đan Mạch và
**Sophie Hedevig của Đan Mạch và Na Uy** (28 tháng 8 năm 1677 – 13 tháng 3 năm 1735) là một Vương nữ Đan Mạch, con gái của Christian V của Đan Mạch và Charlotte
**Vương tử Joachim của Đan Mạch, Bá tước của Monpezat** (tên đầy đủ là _Joachim Holger Waldemar Christian_, sinh 7 tháng 6 năm 1969) là con trai thứ của Nữ vương Margrethe II và Vương
**Marina của Hy Lạp và Đan Mạch** (_Princess Marina of Greece and Denmark_, 13 tháng 12 năm 1906 - 27 tháng 8 năm 1968), sau là **Vương tôn nữ Marina, Công tước phu nhân xứ
**Dagmar của Đan Mạch** (26 tháng 11 năm 1847 – 13 tháng 10 năm 1928), sau khi lấy chồng thì sử dụng tên tiếng Nga **Mariya Feodorovna** (), là Hoàng hậu của Đế quốc Nga
**Josephine của Đan Mạch, Nữ Bá tước của Monpezat** (tên đầy đủ là _Josephine Sophia Ivalo Mathilda_, sinh ngày 8 tháng 1 năm 2011) là con gái út của Frederik X của Đan Mạch và
**Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: _Danmark_) là một quốc gia thuộc vùng Scandinavia ở Bắc Âu và là thành viên chính của Vương quốc Đan Mạch. Đan Mạch nằm ở vùng cực nam của các
**Margrethe II của Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: _Margrethe_), sinh ngày 16 tháng 4 năm 1940, là Nữ vương của Vương quốc Đan Mạch, cũng như là lãnh đạo tôn giáo của Nhà thờ Đan
**Christian IX** (sinh ngày 8 tháng 4 năm 1818 – 29 tháng 1 năm 1906) là Vua của Vương quốc Đan Mạch từ năm 1863 cho đến khi ông qua đời vào năm 1906. Từ
**Sophia của Hy Lạp và Đan Mạch** (; ; sinh ngày 2 tháng 11 năm 1938) là Vương hậu của Tây Ban Nha với tư cách là vợ của Juan Carlos I của Tây Ban
Đây là **danh sách các phối ngẫu Đan Mạch** bao gồm các Vương hậu (vợ của vị Quốc vương trị vì) và các Vương tế (chồng của một Nữ vương). Do các liên minh (cá
{|align=right | **Hoàng tử Nikolaos của Hy Lạp và Đan Mạch** (sinh ngày 01 tháng 10 năm 1969) là con trai thứ hai và người con thứ ba của vua Konstantinos II của Hy Lạp
**Philippos của Hy Lạp và Đan Mạch** **, Công tước xứ Edinburgh** (sau gọi là **Philip Mountbatten**; 10 tháng 6 năm 1921 – 9 tháng 4 năm 2021) là chồng của Nữ vương Elizabeth II
**Quốc kỳ Đan Mạch** (; ) là một lá cờ màu đỏ, có hình thập tự màu trắng kéo dài tới các cạnh. Thiết kế hình thánh giá trên cờ thể hiện cho Kitô giáo,
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Aikaterini của Hy Lạp và Đan Mạch** (; tiếng Anh: _Katherine of Greece and Denmark_; 4 tháng 5 năm 1913 – 2 tháng 10 năm 2007), được gọi ở Anh với danh hiệu **Phu nhân
**Ulrikke Eleonore của Đan Mạch** (; 11 tháng 9 năm 1656 – 26 tháng 7 năm 1693) là Vương hậu Thụy Điển với tư cách là phối ngẫu của Karl XI của Thụy Điển. Bà
**Andreas của Hy Lạp và Đan Mạch** (; ; – 3 tháng 12 năm 1944) của Nhà Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg, là con thứ bảy và là con trai thứ tư của Vua Georgios I của Hy Lạp
**Anna của Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: _Anna af Danmark_; tiếng Anh: _Anne of Denmark_; 12 tháng 12, năm 1574 - 2 tháng 3, năm 1619), là một vương nữ người Đan Mạch, và là
**Jørgen của Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: _Jørgen af Danmark_; tiếng Anh: _George of Denmark_; tiếng Đức: _Georg von Dänemark_; 2 tháng 4 năm 1653 – 28 tháng 10 năm 1708) là Công tước xứ
**Lịch sử của Đan Mạch** với tư cách là một vương quốc thống nhất bắt đầu từ thế kỷ thứ 8, nhưng các tài liệu lịch sử mô tả khu vực địa lý và người
**Hans** (tên gốc là _Johannes,_ 2 tháng 2 năm 1455 – 20 tháng 2 năm 1513) là một vị quân chủ của Scandinavia dưới Liên minh Kalmar, là vua của Đan Mạch (1481–1513), Na Uy
**Eirini của Hy Lạp và Đan Mạch** (tiếng Hy Lạp: _Ειρήνη της Ελλάδας και Δανίας_; 13 tháng 2 năm 1904 – 15 tháng 4 năm 1974) là con thứ năm và con gái thứ hai
**Alexandra của Hy Lạp và Đan Mạch**, còn được gọi là **Aleksandra Georgievna** sau khi kết hôn ( – ), là con gái của Georgios I của Hy Lạp và Olga Konstantinovna của Nga. Alexandra
Bài viết này ghi lại các tác động của đại dịch coronavirus 2019 ở Đan Mạch, và có thể không bao gồm tất cả các phản ứng và biện pháp chính hiện đại. Trường hợp
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Louisa của Đại Anh** (18 tháng 12 (lịch cũ) 1724 – 19 tháng 12 năm 1751) là Vương hậu Đan Mạch và Na Uy từ năm 1746 cho đến khi qua đời với tư cách
**Nikolai, Bá tước của Monpezat** (tên đầy đủ là _Nikolai William Alexander Frederik_, sinh ngày 28 tháng 8 năm 1999) là một thành viên của Vương thất Đan Mạch. Cậu là con trai trưởng của
**Felix, Bá tước của Monpezat** (tên đầy đủ là _Felix Henrik Valdemar Christian_, sinh ngày 22 tháng 7 năm 2002) là một thành viên của Vương gia Đan Mạch. Cậu là con trai thứ hai
**_Cô gái Đan Mạch_** (tên gốc: **_The Danish Girl_**) là một phim thuộc thể loại tiểu sử của Anh Quốc, phát hành 2015, được đạo diễn bởi Tom Hooper, dựa trên một cuốn truyện cùng
**Henrik, Bá tước của Monpezat** (tên đầy đủ là _Henrik Carl Joachim Alain_, sinh ngày 4 tháng 5 năm 2009) là một thành viên của Vương thất Đan Mạch. Cậu là con trai thứ ba
**Alexandrine xứ Mecklenburg-Schwerin** (tiếng Đức: _Alexandrine zu Mecklenburg-Schwerin_; tiếng Đan Mạch: _Alexandrine af Mecklenburg-Schwerin_; 24 tháng 12 năm 1879 - 28 tháng 12 năm 1952) là vợ của vua Đan Mạch Christian X. ## Gia
**Margaretha của Thụy Điển** (Margaretha Sofia Lovisa Ingeborg, 25 tháng 06 1899 - 4 tháng 1 năm 1977) là một thành viên của Vương thất Thụy Điển và qua hôn nhân với Alex của Đan
**Trận Đan Mạch** là tên gọi cuộc tấn công của quân đội Đức Quốc xã băng qua biên giới Đan Mạch ngày 9 tháng 4 năm 1940 trên cả ba mặt trận đất liền, biển
**Tây Ấn thuộc Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: _Dansk Vestindien_) hay **Quần đảo Virgin thuộc Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: _Danske Jomfruøer_) hay **Antilles thuộc Đan Mạch** là một thuộc địa của Đan Mạch ở
**Christian III** (12 tháng 8 năm 1503 - 1 tháng 1 năm 1559) là vua của Đan Mạch từ năm 1534 cho đến khi ông qua đời và là vua Na Uy từ năm 1537