✨Christian IX của Đan Mạch

Christian IX của Đan Mạch

Christian IX (sinh ngày 8 tháng 4 năm 1818 – 29 tháng 1 năm 1906) là Vua của Vương quốc Đan Mạch từ năm 1863 cho đến khi ông qua đời vào năm 1906. Từ năm 1863 đến năm 1864, ông đồng thời là Công tước của Công quốc Schleswig, Holstein và Lauenburg.

Ông lớn lên như là một Thân vương của Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg, một nhánh của Nhà Oldenburg, hoàng tộc cai trị Đan Mạch từ năm 1448. Christian ban đầu không phải là người kế vị ngài vàng Đan Mạch. Tuy nhiên, vào năm 1852, Christian được chọn làm người thừa kế chế độ quân chủ Đan Mạch do dòng dõi cao cấp của Nhà Oldenburg đã tuyệt tự. Sau cái chết của Vua Frederik VII của Đan Mạch vào năm 1863, Christian, anh họ thứ 2 của cựu vương lên ngôi với tư cách là quốc vương Đan Mạch đầu tiên đến từ Nhà Glücksburg.

Sự khởi đầu triều đại của ông được đánh dấu bằng thất bại của Đan Mạch trong Chiến tranh Schleswig lần thứ hai và việc Công quốc Schleswig, Holstein và Lauenburg bị rơi vào tay của Vương quốc Phổ khiến cho nhà vua không được lòng thần dân của mình. Những năm tiếp theo dưới sự cai trị của ông bị chi phối bởi các tranh chấp chính trị, vì Đan Mạch chỉ trở thành một quốc gia Quân chủ lập hiến vào năm 1849 vì thế mà cán cân quyền lực giữa hoàng gia và Quốc hội vẫn còn đang mất cân đối. Mặc dù trong giai đoạn đầu của triều đại, nhà vua không được dân chúng yêu quý, nhưng đến cuối triều đại, nhà vua đã trở thành một biểu tượng quốc gia do quá trình trị vì đất nước đạt nhiều kết quả tốt, ông còn được xem là một vị quân vương rất đạo đức.

Christian kết hôn với người em họ thứ hai của mình, Luise của Hessen-Kassel, vào năm 1842. Sáu người con của họ đã kết hôn với các gia đình hoàng gia ở khắp châu Âu, khiến ông được mệnh danh là "cha vợ của châu Âu". Những hậu duệ của ông gồm có: Nữ vương Margrethe II của Đan Mạch; Anna-Maria, Vương hậu Hy Lạp; Vua Philippe của Bỉ; Vua Harald V của Na Uy; Henri, Đại công tước Luxembourg; Nữ vương Elizabeth II của Anh; Vua Konstantinos II của Hy Lạp; Sofía, Vương hậu Tây Ban Nha; Philippos, Vương tế Anh; Vua Felipe VI của Tây Ban Nha; Vua Michael I của Romania.

Gia đình

thumb|Hoàng tử Christian's sinh ra tại [[Lâu đài Gottorp, ảnh chụp năm 2007]] thumb|Cha của Christian, [[Friedrich Wilhelm, Công tước Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg|Friedrich Wilhelm, Công tước Schleswig-Holstein-Sonderburg-Beck, kể từ năm 1825 Công tước Glücksburg]] Christian IX sinh vào ngày 08/04/1818 tại Lâu đài Gottorf gần thị trấn Schleswig thuộc Công quốc Schleswig với tư cách là Hoàng tử của Schleswig-Holstein-Sonderburg-Beck, ông là con trai thứ tư của Friedrich Wilhelm, Công tước Schleswig-Holstein-Sonderburg-Beck, và Luise Karoline của Hessen-Kassel. Ông được đặt theo tên của Christian của Đan Mạch, sau này là Vua Christian VIII, cũng là cha đỡ đầu của ông.

Cha của Christian là người đứng đầu Nhà Schleswig-Holstein-Sonderburg-Beck, một chi nhánh dòng nam giới cấp dưới của Vương tộc Oldenburg. Thông qua cha mình, Christian là dòng nam trực hệ của Vua Christian III của Đan Mạch và là hậu duệ phụ hệ của Helvig, Nữ Bá tước Oldenburg, mẹ của Christian I của Đan Mạch, do đó Christian đủ điều kiện để thành công trong 2 công quốc Schleswig-Holstein, nhưng không phải là người đứng đầu.

Mẹ của Christian là con gái của Karl của Hessen-Kassel, một Thống chế Đan Mạch và Thống đốc Hoàng gia của các Công quốc Schleswig và Công quốc Holstein, và vợ ông là Louise của Đan Mạch, con gái của Vua Frederik V của Đan Mạch. Thông qua mẹ của mình, Christian do đó là chắt của Frederick V, chắt của George II của Anh và là hậu duệ của một số quốc vương khác, nhưng không có quyền thừa kế bất kỳ ngai vàng nào ở châu Âu.

Cuộc sống đầu đời

Ban đầu, Christian sống cùng bố mẹ và các anh chị em tại lâu đài Gottorf, nơi gia đình ở cùng bố mẹ vợ của ông - Công tước Friedrich Wilhelm. Tuy nhiên, vào ngày 06/06/1825, Công tước Friedrich Wilhelm được anh rể là Vua Frederik VI của Đan Mạch bổ nhiệm làm Công tước Glücksburg, vì dòng Glücksburg đã tuyệt tự vào năm 1779. Sau đó ông đổi tước hiệu của mình thành Công tước Schleswig-Holstein- Sonderburg-Glücksburg và thành lập dòng Glücksburg. Sau đó, gia đình chuyển đến Lâu đài Glücksburg, nơi Christian được lớn lên với các anh chị em của mình. Sau cái chết sớm của người cha vào năm 1831, Christian lớn lên ở Đan Mạch và được đào tạo trong Học viện Quân sự Copenhagen.

Kết hôn

Khi còn trẻ, Christian không thành công trong việc tìm kiếm một cuộc hôn nhân với Hoàng gia Anh, người này về sau chính là Victoria của Anh, đồng thời cũng là em họ thứ ba của ông. Tại Cung điện Amalienborg ở Copenhagen vào ngày 26/05/1842, ông kết hôn với người em họ thứ hai của mình, Luise của Hessen-Kassel, một cháu gái của Vua Christian VIII của Đan Mạch.

Thừa kế ngai vàng

thumb|[[Xu bạc: 2 rigsdaler Đan Mạch kỷ niệm Nhà Glücksburg lên thay Nhà Oldenburg trị vì Đan Mạch, mặt trước xu là chân dung cựu vương Frederik VII và mặt sau là chân dung tân vương Christian IX]] Năm 1852, với sự chấp thuận của các cường quốc châu Âu thời bấy giờ, Christian được Vua Frederik VII của Đan Mạch chọn làm người thừa kế sau khi dòng dõi cao cấp nhất của Hoàng gia Đan Mạch tuyệt tự, vì Frederick VII dường như không có khả năng làm cha. Lý do dẫn đến sự lựa chọn này chính là cuộc hôn nhân của ông với Luise của Hessen-Kassel, với tư cách là cháu gái của Vua Christian VIII của Đan Mạch — có quan hệ mật thiết với gia đình hoàng gia.

Trở thành người thừa kế

Việc Frederik VII của Đan Mạch không có con cái kế thừa ngai vàng đã đặt ra một tình thế khó xử đầy nan giải. Việc Đan Mạch tuân thủ Luật Salic và chủ nghĩa dân tộc đang phát triển trong các khu vực nói tiếng Đức của Schleswig-Holstein đã cản trở mọi hy vọng về một giải pháp hòa bình. Các nghị quyết được đề xuất để giữ hai Công quốc là một phần của Đan Mạch đã tỏ ra không thỏa mãn lợi ích của cả Đan Mạch và Đức. Trong khi Đan Mạch đã thông qua Luật Salic, điều này chỉ ảnh hưởng đến hậu duệ của Frederik III của Đan Mạch, là vị vua cha truyền con nối đầu tiên của Đan Mạch (trước ông, vị trí quốc vương được bầu chọn). Dòng nam từ Frederick III sẽ kết thúc bằng cái chết của nhà Vua không con nối dõi Frederick VII và người chú của ông cũng không có con, Hoàng tử Ferdinand.

Tại thời điểm đó, luật kế vị do Frederik III ban hành đã quy định cho việc kế vị theo kiểu Semi-Salic. Tuy nhiên, có một số cách để diễn giải về vị trí huyết thống người sẽ được trao ngai vàng, vì điều khoản không hoàn toàn rõ ràng về việc liệu người được trao ngai vàng có thể là người thân thuộc dòng nữ gần nhất hay không.

Ở tình thế này, ngai vàng của Đan Mạch bị nhiều quốc gia châu Âu nhòm ngó, nhiều hậu duệ của Helvig xứ Schauenburg bắt đầu tranh giành quyền kế vị ngai vàng. Frederik VII của Đan Mạch thuộc chi nhánh cao cấp của con cháu Helvig. Năm 1863, Frederick, Công tước của Schleswig-Holstein-Sonderburg-Augustenburg (1829–1880) (cha vợ tương lai của Hoàng đế Wilhelm II của Đức), tự xưng là Frederik VIII, Công tước của Schleswig-Holstein. Frederik của Augustenburg (như ông thường được biết đến) đã trở thành biểu tượng của phong trào độc lập dân tộc Đức ở Schleswig-Holstein, sau khi cha ông từ bỏ tuyên bố là người thừa kế ngai vàng của các công quốc Schleswig và Holstein để đổi lấy một khoảng tài chính. Theo nghị định thư London ngày 08/05/1852, kết thúc Chiến tranh Schleswig lần thứ nhất, và việc cha ông đã tuyên bố từ bỏ quyền thừa kế vì thế mà yêu sách của Frederik đối với ngai vàng không được công nhận.

Những người thân thuộc dòng nữ gần gũi nhất của Frederick VII là dì ruột của ông, Charlotte của Đan Mạch, người đã kết hôn với một người thuộc nhánh dưới thuộc Nhà Hesse. Tuy nhiên, các con cái của bà không phải là hậu duệ của gia đình hoàng gia, do đó không đủ điều kiện để kế vị Schleswig-Holstein.

Nữ thừa kế đủ điều kiện theo luật ban hành của Vua Frederik III là Công chúa Caroline của Đan Mạch (1793–1881), người con gái lớn của cựu vương Frederik VI của Đan Mạch nhưng bà này cũng không có con. Em của bà là Công chúa Vilhelmine Marie của Denmark (1808–1891) và cũng không có con. Người thừa kế tiếp theo là Louise, em gái của Frederick VI, người đã kết hôn với Công tước Augustenburg. Người thừa kế chính của dòng này là Frederik của Augustenburg, nhưng quyền thừa kế xếp sau 2 người công chúa không con là Caroline và Vilhelmine Marie.

Nhà Glücksburg cũng đóng vai trò quan trọng trong việc kế vị ngai vàng. Họ là một nhánh nhỏ hơn của Gia tộc hoàng gia, đồng thời cũng là hậu duệ của Frederick III thông qua con gái của Vua Frederick V của Đan Mạch. Cuối cùng đã có thêm một dòng nam đủ điều kiện để tiếp nhận Công quốc Schleswig-Holstein, đó chính là Christian và 3 người anh của ông, trong đó người anh cả Karl không có con, nhưng những người khác đều có con trai.

Hoàng tử Christian từng là "cháu nội" nuôi của cặp vợ chồng hoàng gia "không có cháu" Frederik VI của Đan Mạch và hoàng hậu Marie (Marie Sophie Friederike của Hesse). Quen thuộc với cung đình và truyền thống của các vị vua chúa, Hoàng tử Christian là cháu trai của hoàng hậu Marie và là người anh em họ đầu tiên của Frederik VI của Đan Mạch. Christian đã lớn lên như một người Đan Mạch, sống ở vùng đất nói tiếng Đan Mạch và không trở thành một người theo chủ nghĩa dân tộc Đức, điều này khiến anh ta trở thành một ứng cử viên tương đối tốt cho ngai vàng theo quan điểm của Đan Mạch. Là hậu duệ nam, Christian đủ điều kiện để thừa kế Schleswig-Holstein. Là hậu duệ của Frederick III, ông có đủ điều kiện để kế thừa ngai vàng Đan Mạch.

Năm 1842, Christian kết hôn với Luise của Hessen-Kassel, cháu gái thân cận nhất của Frederik VII của Đan Mạch. Mẹ và anh trai của Luise và cả chị gái cũng từ bỏ quyền lợi của mình để ủng hộ Luise và chồng. Vợ của Hoàng tử Christian hiện là nữ thừa kế gần nhất của Frederick VII.

Năm 1852, câu hỏi hóc búa về sự kế vị của Đan Mạch đã được giải quyết bằng Nghị định thư London ngày 08/05/1852, qua đó Christian được chọn làm người kế vị ngai vàng sau Frederik VII của Đan Mạch và chú của ông. Quyết định được thực hiện bởi Luật Kế vị của Đan Mạch ngày 31/07/1853 — chính xác hơn là, Sắc lệnh Hoàng gia trao quyền kế vị cho Hoàng tử Christian của Glücksburg — đã chỉ định ông là người thừa kế toàn bộ chế độ quân chủ Đan Mạch sau khi dõi nam giới của Frederik III tuyệt tự và phong cho ông là Hoàng tử Đan Mạch.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Christian IX** (sinh ngày 8 tháng 4 năm 1818 – 29 tháng 1 năm 1906) là Vua của Vương quốc Đan Mạch từ năm 1863 cho đến khi ông qua đời vào năm 1906. Từ
**Frederick IX của Đan Mạch** (Christian Frederik Franz Michael Carl Valdemar Georg) (11 tháng 3 năm 1899 – 14 tháng 1 năm 1972) là vua của Vương quốc Đan Mạch từ ngày 20 tháng 4
**Christian X của Đan Mạch** (_Christian Carl Frederik Albert Alexander Vilhelm_; ngày 26 tháng 09 năm 1870 – ngày 20 tháng 04 năm 1947) là vua của Vương quốc Đan Mạch giai đoạn 1912-1947 và
**Alexandra của Đan Mạch** (Tên đầy đủ: Alexandra Caroline Marie Louise Charlotte Julia; 1 tháng 12 năm 1844 – 20 tháng 11 năm 1925) là Vương hậu Vương quốc Liên hiệp Anh và các quốc
**Dagmar của Đan Mạch** (26 tháng 11 năm 1847 – 13 tháng 10 năm 1928), sau khi lấy chồng thì sử dụng tên tiếng Nga **Mariya Feodorovna** (), là Hoàng hậu của Đế quốc Nga
thumb|Xu bạc: 2 rigsdaler kỷ niệm, chỉ đúc 101.000 xu - Kỷ niệm **Frederik VII** băng hà và vua [[Christian IX của Đan Mạch|Christian IX lên kế vị]] **Frederick VII** (_Frederik Carl Christian_) (6 tháng
**Vương tử Knud của Đan Mạch** (Knud Christian Frederik Michael; 27 tháng 7 năm 1900 – 14 tháng 6 năm 1976) là một thành viên của Vương thất Đan Mạch, ông là con út của
**Margrethe II của Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: _Margrethe_), sinh ngày 16 tháng 4 năm 1940, là Nữ vương của Vương quốc Đan Mạch, cũng như là lãnh đạo tôn giáo của Nhà thờ Đan
**Vương nữ Benedikte của Đan Mạch, Vương phi xứ Sayn-Wittgenstein-Berleburg**, RE, SKmd, D.Ht. (**Benedikte Astrid Ingeborg Ingrid**, sinh ngày 29 tháng 04 năm 1944), là con thứ của Vua Frederik IX của Đan Mạch và
**Isabella của Đan Mạch, Nữ Bá tước của Monpezat** (tên đầy đủ là _Isabella Henrietta Ingrid Margrethe_, sinh ngày 21 tháng 4 năm 2007) là con thứ hai của Frederik X của Đan Mạch và
**Vương tử Joachim của Đan Mạch, Bá tước của Monpezat** (tên đầy đủ là _Joachim Holger Waldemar Christian_, sinh 7 tháng 6 năm 1969) là con trai thứ của Nữ vương Margrethe II và Vương
**Chế độ quân chủ của Đan Mạch** là một chế độ chính trị đang hiện hành theo Hiến pháp và có hệ thống tổ chức ở Vương quốc Đan Mạch. Lãnh thổ của Đan Mạch
thumb|Vương thất Đan Mạch tại sinh nhật lần thứ 70 của [[Margrethe II của Đan Mạch|Nữ vương Margrethe II (nay Thái thượng vương Margrethe), ngày 16 tháng 4 năm 2010. _Từ trái sang: (hàng trước)_
**Frederik X của Đan Mạch** (sinh 26 tháng 5 năm 1968) là đương kim Quốc vương Đan Mạch. Triều đại ông bắt đầu vào ngày 14 tháng 1 năm 2024, kế thừa vương vị sau
**Christian của Đan Mạch, Bá tước xứ Monpezat** (**Christian Valdemar Henri John**, sinh ngày 15 tháng 10 năm 2005) là con trai trưởng của Quốc vương Frederik X và Vương hậu Mary của Đan Mạch.
**Andreas của Hy Lạp và Đan Mạch** (; ; – 3 tháng 12 năm 1944) của Nhà Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg, là con thứ bảy và là con trai thứ tư của Vua Georgios I của Hy Lạp
**Hậu duệ vương thất của Victoria** (Nữ vương Liên hiệp Anh) ** và Christian IX** (Quốc vương Đan Mạch) hiện tại vị trên ngai vàng của Bỉ, Đan Mạch, Luxembourg, Na Uy, Tây Ban Nha,
thumb|Vương miện của [[Christian IV của Đan Mạch|Vua Christian IV]] Theo _Đạo luật Kế vị_ của Đan Mạch, có hiệu lực từ ngày 27 tháng 3 năm 1953, quy định ngai vàng Vương thất Đan
**Lovisa của Thụy Điển, hay Lovisa của Thụy Điển và Na Uy** (**_Lovisa Josefina Eugenia_**; tiếng Thụy Điển: _Lovisa av Sverige_; tiếng Đan Mạch: _Louise af Sverige-Norge_; tiếng Anh: _Louise of Sweden_; 31 tháng 10
**Marie Louise Charlotte của Hessen-Kassel**, hay còn gọi là **Marie Luise Charlotte của Hessen** (tiếng Đan Mạch: Marie af Hessen-Kassel; tiếng Đức: _Marie Luise Charlotte von Hessen-Kassel/Marie Luise Charlotte von Hessen_; tiếng Anh: _Mary Louise
**Sophie của Phổ** (tiếng Đức: _Sophie von Preußen_; tiếng Hy Lạp: Σοφία της Πρωσίας; 4 tháng 6 năm 1870 – 13 tháng 1 năm 1932) là Vương hậu Hy Lạp từ ngày 18 tháng 3
**Maud Charlotte Mary Victoria của Liên hiệp Anh** (26 tháng 11 năm 1869 – ngày 20 tháng 11 năm 1938) là Vương hậu của Na Uy với tư cách là phối ngẫu của Quốc vương
**Louise của Hessen-Kassel** (tiếng Đan Mạch: _Louise Wilhelmine Frederikke Caroline Auguste Julie_; tiếng Đức: _Luise Wilhelmine Friederike Caroline Auguste Julie_; 7 tháng 9 năm 1817 – 29 tháng 9 năm 1898) là Vương hậu Đan
**Alexandros I của Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Αλέξανδρος Α΄ της Ελλάδας, Aléxandros, 1 tháng 8 năm 1893 - 25 tháng 10 năm 1920) là Vua Hy Lạp từ ngày 11 tháng 6 năm 1917
**Georgios I** hay **Georg I** (, _Geōrgios A', Vasileús tōn Ellēnōn_; 24 tháng 12 năm 1845 – 18 tháng 3 năm 1913) là một vị vua của người Hy Lạp, trị vì từ năm 1863
**Edward VIII của Anh** (Edward Albert Christian George Andrew Patrick David; 23 tháng 6 năm 1894 – 28 tháng 5 năm 1972) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của
**Helena của Liên hiệp Anh và Ireland** (tiếng Anh: _Princess Helena of the United Kingdom_; tên đầy đủ: Helena Augusta Victoria; 25 tháng 5 năm 1846 – 9 tháng 6 năm 1923), sau này là
**Victoria Alexandra của Liên hiệp Anh** (Victoria Alexandra Olga Mary; 6 tháng 7 năm 1868 – 3 tháng 12 năm 1935) là con gái thứ hai của Edward VII của Anh và Alexandra của Đan
**Ernst August của Hannover, Công tước xứ Braunschweig** (Ernest Augustus Christian George; tiếng Đức: _Ernst August Christian Georg_; 17 tháng 11 năm 1887 - 30 tháng 01 năm 1953) là Công tước cuối cùng của
**Nikolai II của Nga** cũng viết là **Nicholas II** ( , phiên âm tiếng Việt là **Nicôlai II Rômanốp** hay **Ni-cô-lai II**) (19 tháng 5 năm 1868 – 17 tháng 7 năm 1918) là vị
**George V** (3 tháng 6 năm 1865– 20 tháng 1 năm 1936) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và Hoàng đế Ấn Độ, từ 6 tháng 5
**Aleksey Nikolayevich của Nga** () ( – 17 tháng 7 năm 1918) là thái tử (_tsesarevich_) cuối cùng của Đế quốc Nga. Ông là con út và là người con trai duy nhất của Hoàng
**Otto Eduard Leopold von Bismarck-Schönhausen** (1 tháng 4 năm 1815 – 30 tháng 7 năm 1898) là một chính trị gia người Đức, ông là người lãnh đạo nước Đức và châu Âu từ năm
**Alexandrine xứ Mecklenburg-Schwerin** (tiếng Đức: _Alexandrine zu Mecklenburg-Schwerin_; tiếng Đan Mạch: _Alexandrine af Mecklenburg-Schwerin_; 24 tháng 12 năm 1879 - 28 tháng 12 năm 1952) là vợ của vua Đan Mạch Christian X. ## Gia
thumb|Hình của Vua Johan III trên tường [[:en:Stockholm Palace|cung điện Stockholm.]] **Johan III** (, ) (20 tháng 12, 1537 - 17 tháng 11, 1592) là Quốc vương của Thụy Điển từ năm 1568 cho đến
**Elizabeth II của Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** (Elizabeth Alexandra Mary; 21 tháng 4 năm 1926 – 8 tháng 9 năm 2022) là Nữ vương của Vương quốc Liên hiệp Anh, Bắc Ireland và
**Công quốc Sachsen-Lauenburg** (), được gọi là **Niedersachsen** (_Hạ Sachsen_) từ giữa thế kỷ XIV và XVII, là một Công quốc reichsfrei tồn tại 1296–1803 và 1814–1876 ở khu vực cực Đông Nam hiện nay
**Gustav I của Thụy Điển** (tên khi sinh là **Gustav Eriksson** của gia tộc Vasa), và sau này là **Gustav Vasa** (12 tháng năm 1496 – 29 tháng 9 năm 1560), là Quốc vương Thụy
**Vương tộc Glücksburg** (tiếng Đan Mạch S_lesvig-Holsten-Sønderborg-Lyksborg_, cũng viết _Glücksborg_), Glücksburg là từ viết rút gọn của **Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg**, là tên của một nhánh gia đình thuộc Nhà Oldenburg, có nguồn gốc từ Đức, các thành
**Niels Henrik David Bohr** (; 7 tháng 10 năm 1885 – 18 tháng 11 năm 1962) là nhà vật lý học người Đan Mạch với những đóng góp nền tảng về lý thuyết cấu trúc
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Vương tôn Albert Victor, Công tước xứ Clarence và Avondale** (Albert Victor Christian Edward; 8 tháng 1 năm 1864 – 14 tháng 1 năm 1892) là con trai trưởng của Thân vương và Vương phi
Dưới đây là danh sách các nhà cai trị vùng lãnh thổ Sachsen từ khi còn là một công quốc ở thế kỷ thứ 9 cho đến khi chế độ quân chủ của người Đức
**Frederick Francis IV** (ngày 09 tháng 04 năm 1882 - ngày 17 tháng 11 năm 1945) là Đại Công tước cuối cùng của Mecklenburg-Schwerin và nhiếp chính của Mecklenburg-Strelitz. ## Sinh thời Ông sinh ra
**Công tước xứ Edinburgh** (), là một tước vị công tước của xứ Edinburgh, Scotland. Đã từng có ba lần phong tước này từ năm 1726. Người đang giữ tước này hiện nay là Vương
**Ludwig II** (_Ludwig Otto Friedrich Wilhelm_; 25 tháng 8 năm 1845 – 13 tháng 6 năm 1886), còn được gọi là **Vua Thiên nga** hoặc **Vua truyện cổ tích** (der Märchenkönig), là Vua của Bayern
Ngày **8 tháng 4** là ngày thứ 98 (99 trong năm nhuận). Còn 267 ngày trong năm. ## Sự kiện *217 – Hoàng đế La Mã Caracalla bị Trưởng quan Cận vệ Macrinus ám sát,
**Augusta xứ Cambridge** (tiếng Anh: _Augusta of Cambridge_; tiếng Đức: _Augusta Karoline von Cambridge_; 19 tháng 7 năm 1822 – 5 tháng 12 năm 1916) là cháu nội của Quốc vương George III của
**Na Uy** (Bokmål: _Norge_; Nynorsk: _Noreg_), tên chính thức là **Vương quốc Na Uy**, là một quốc gia ở Bắc Âu nằm ở Tây Bắc Châu Âu có lãnh thổ bao gồm phần phía tây