✨Margrethe II của Đan Mạch

Margrethe II của Đan Mạch

Margrethe II của Đan Mạch (tiếng Đan Mạch: Margrethe), sinh ngày 16 tháng 4 năm 1940, là Nữ vương của Vương quốc Đan Mạch, cũng như là lãnh đạo tôn giáo của Nhà thờ Đan Mạch và là Tổng thống soái của quân đội Đan Mạch. Giống như Elizabeth II của Khối Thịnh vượng chung, Nữ vương Margrethe và gia đình trong báo đài Việt Nam đều được gọi theo kiểu hoàng gia, tức Nữ hoàng (Empress regnant) thay vì Nữ vương (Queen regnant) một cách chính xác.

Bà là con gái lớn nhất của Quốc vương Frederik IX và Ingrid của Thụy Điển. Lên ngôi vào ngày 15 tháng 1 năm 1972, bà trở thành nữ quân chủ thứ hai trong lịch sử Đan Mạch sau Nữ vương Margrete I.

Bà kết hôn với Vương tế Henrik (Henri-Marie-Jean André greve de Laborde de Monpezat) vào ngày 10 tháng 6 năm 1967 ở Holmens Kirke và họ có hai con là Quốc vương Frederik X, sinh năm 1968 và Vương tử Joachim, sinh năm 1969.

Trong bài phát biểu Đêm Giao Thừa hằng năm vào ngày 31 tháng 12 năm 2023, Nữ vương Margrethe II tuyên bố sẽ thoái vị và nhường ngôi cho con trai là Frederik X của Đan Mạch. Việc thoái vị dự kiến sẽ diễn ra vào ngày 14 tháng 1 năm 2024, nhân dịp kỷ niệm 52 năm Nữ vương kế vị ngai vàng.

Tiểu sử

Xuất thân

Nữ vương Magrethe vào năm 2005. Nữ vương Magrethe thăm viếng Færøerne, ngày 21 tháng 6 năm 2005. Nữ vương của Đan Mạch Margrethe có tên đầy đủ là Margrethe Alexandrine Þorhildur Ingrid, được sinh ra tại Amalienborg và được rửa rội vào ngày 14 tháng 5 cùng năm tại Nhà thờ Holmen, Copenhagen. Bà xuất thân từ nhà Glücksburg có gốc ở phía Bắc nước Đức. Cha của bà Vua Frederik IX, vào thời điểm bà ra đời vẫn còn là Trữ quân của ông nội bà, tức Vua Christian X của Đan Mạch. Mẹ bà, Vương hậu Ingrid, là Vương nữ của Thụy Điển, con gái duy nhất của Vua Gustaf VI Adolf của Thụy Điển.

Margrethe được chỉ định làm Trữ quân của cha mình vào năm 1953 sau khi chính phủ Đan Mạch thông qua đạo luật cho phụ nữ thừa kế Vương vị. Câu nói nổi tiếng của bà:"Ơn của Chúa, tình thương loài người, Đan Mạch thịnh vượng".

Học vấn

Khi còn thiếu thời, Margrethe là sinh viên trường tư thục N. Zahles ở Copenhagen, bà tốt nghiệp vào năm 1959.

Bà trải qua 1 năm ở trường North Foreland Lodge, một trường cho du học sinh nữ tại nước Anh, sau đó là các trường khác nhau ở Đan Mạch, Pháp và Anh: Xã hội tại Đại học Copenhagen, khảo cổ học tại Đại học Cambridge từ năm 1960 đến năm 1961, Lịch sử ở Đại học Aarhus từ năm 1961 đến năm 1963 với nhiều việc học khác nhau tại Sorbonne ở 1963 và London School of Economics vào năm 1965.

Thông qua đó, Margrethe lưu loát các ngôn ngữ Đan Mạch, tiếng Anh, tiếng Thụy Điển, tiếng Đức và một chút tiếng Faroe.

Gia đình

Ngày 10 tháng 6 năm 1967, đám cưới giữa và Henri de Laborde de Monpezat tại Holmens Kirke. Henrik sinh 11 tháng 6 năm 1934 ở Gironde, Frankrig, là con của André de Laborde de Monpezat. Ông từng học tại trường đại học Sorbonne-Universitet. Từ năm 1964, Henrik làm thư ký cho Bộ ngoại giao. Năm 1969, Henrik được làm đại diện cho tổ chức từ thiện Dansk Røde Kors.

Nữ vương Margrethe II cùng chồng có hai con trai:

  • Frederik X (Frederik Andre Henrik Christian), sinh 26 tháng 5 năm 1968, được rửa tội ở nhà thờ Holmens Kirke ngày 24 tháng 6 cùng năm. Cưới Mary Donaldson, có bốn con: Christian của Đan Mạch (sinh ngày 15 tháng 10, năm 2005). Isabella của Đan Mạch (sinh ngày 21 tháng 4, năm 2007). Vincent của Đan Mạch (sinh ngày 8 tháng 1, năm 2011). Josephine của Đan Mạch (sinh ngày 8 tháng 1, năm 2011).
  • Joachim (Joachim Holger Waldemar Christian), sinh 7 tháng 6 năm 1969, được rửa tội tại nhà thờ Århus Domkirke ngày 15 tháng 7 cùng năm.

Sở thích

Nữ vương Margrethe II của Đan Mạch được biết đến những sở thích đồ cổ và tham gia những chuyến đào, chẳng hạn như Etrurien. Sở thích có lẽ thừa hưởng từ bà ngoại. Bà sưu tầm nhiều bức tranh của những nghệ sĩ nổi tiếng, và bà cũng rất giỏi trong hội họa. Những bức vẽ của bà không được các nhà phê bình đánh giá cao, nhưng đã được bán với giá cao tại các buổi đấu giá. Nghệ thuật của bà vẽ ra một khung cảnh tự nhiên và thực tế - đưa cho người xem một cái nhìn cụ thể.

Hội họa là một sở thích to lớn đối với bà. Nhưng sự thật phũ phàng, nhiều người đã phản đối khi ông chủ của bảo tàng hội họa Statens Museum mua và treo hai bức tranh của bà.

Danh hiệu và Tước hiệu

  • 16 tháng 4 năm 1940 – 20 tháng 4 năm 1947: Vương tôn nữ Margrethe của Đan Mạch Điện hạ
  • 20 tháng 4 năm 1947 – 14 tháng 1 năm 1972: Vương nữ Margrethe của Đan Mạch Điện hạ
  • 14 tháng 1 năm 1972 – Nay: Nữ vương Margrethe II Bệ hạ

Tổ tiên

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Margrethe II của Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: _Margrethe_), sinh ngày 16 tháng 4 năm 1940, là Nữ vương của Vương quốc Đan Mạch, cũng như là lãnh đạo tôn giáo của Nhà thờ Đan
**Isabella của Đan Mạch, Nữ Bá tước của Monpezat** (tên đầy đủ là _Isabella Henrietta Ingrid Margrethe_, sinh ngày 21 tháng 4 năm 2007) là con thứ hai của Frederik X của Đan Mạch và
**Vương tử Knud của Đan Mạch** (Knud Christian Frederik Michael; 27 tháng 7 năm 1900 – 14 tháng 6 năm 1976) là một thành viên của Vương thất Đan Mạch, ông là con út của
**Anne-Marie của Đan Mạch, Vương hậu Hy Lạp** (; sinh ngày 30 tháng 8 năm 1946) là vợ của cựu vương Konstantinos II của Hy Lạp, người bị lật đổ trong cuộc trưng cầu trong
**Vương tôn nữ Elisabeth của Đan Mạch**, RE (tên đầy đủ là _Elisabeth Caroline-Mathilde Alexandrine Helena Olga Thyra Feodora Estrid Margrethe Desirée_, sinh ngày 8 tháng 5 năm 1935 ở Copenhagen) là con gái của
**Christian IX** (sinh ngày 8 tháng 4 năm 1818 – 29 tháng 1 năm 1906) là Vua của Vương quốc Đan Mạch từ năm 1863 cho đến khi ông qua đời vào năm 1906. Từ
thumb|Vương thất Đan Mạch tại sinh nhật lần thứ 70 của [[Margrethe II của Đan Mạch|Nữ vương Margrethe II (nay Thái thượng vương Margrethe), ngày 16 tháng 4 năm 2010. _Từ trái sang: (hàng trước)_
**Frederik X của Đan Mạch** (sinh 26 tháng 5 năm 1968) là đương kim Quốc vương Đan Mạch. Triều đại ông bắt đầu vào ngày 14 tháng 1 năm 2024, kế thừa vương vị sau
**Christian của Đan Mạch, Bá tước xứ Monpezat** (**Christian Valdemar Henri John**, sinh ngày 15 tháng 10 năm 2005) là con trai trưởng của Quốc vương Frederik X và Vương hậu Mary của Đan Mạch.
**Josephine của Đan Mạch, Nữ Bá tước của Monpezat** (tên đầy đủ là _Josephine Sophia Ivalo Mathilda_, sinh ngày 8 tháng 1 năm 2011) là con gái út của Frederik X của Đan Mạch và
**Vincent của Đan Mạch, Bá tước của Monpezat** (tên đầy đủ là _Vincent Frederik Minik Alexander_, sinh ngày 8 tháng 1 năm 2011) là người con thứ ba của Frederik X của Đan Mạch và
**Vương tử Joachim của Đan Mạch, Bá tước của Monpezat** (tên đầy đủ là _Joachim Holger Waldemar Christian_, sinh 7 tháng 6 năm 1969) là con trai thứ của Nữ vương Margrethe II và Vương
**Vương nữ Benedikte của Đan Mạch, Vương phi xứ Sayn-Wittgenstein-Berleburg**, RE, SKmd, D.Ht. (**Benedikte Astrid Ingeborg Ingrid**, sinh ngày 29 tháng 04 năm 1944), là con thứ của Vua Frederik IX của Đan Mạch và
**Theodora của Hy Lạp và Đan Mạch** (sinh ngày 09 tháng 06 năm 1983 tại Luân Đôn) là cô con gái nhỏ nhất và con thứ tư của cựu vương Konstantinos II của Hy Lạp
**Konstantinos II của Hy Lạp** GCRR, RE (tiếng Hy Lạp: Κωνσταντῖνος Β, Konstantinos Β, 2 tháng 6 năm 1940 – 10 tháng 1 năm 2023) là vua của Hy Lạp từ năm 1964 cho đến
{|align=right | **Hoàng tử Nikolaos của Hy Lạp và Đan Mạch** (sinh ngày 01 tháng 10 năm 1969) là con trai thứ hai và người con thứ ba của vua Konstantinos II của Hy Lạp
Đây là **danh sách các phối ngẫu Đan Mạch** bao gồm các Vương hậu (vợ của vị Quốc vương trị vì) và các Vương tế (chồng của một Nữ vương). Do các liên minh (cá
**Ferrando II của Aragón** (tiếng Aragón: Ferrando II d'Aragón, tiếng Tây Ban Nha: Fernando II de Aragón, ; 10 tháng 3 năm 1452 - 23 tháng 1 năm 1516), còn gọi là **Fernando el Católico
**Chế độ quân chủ của Đan Mạch** là một chế độ chính trị đang hiện hành theo Hiến pháp và có hệ thống tổ chức ở Vương quốc Đan Mạch. Lãnh thổ của Đan Mạch
thumb|Vương miện của [[Christian IV của Đan Mạch|Vua Christian IV]] Theo _Đạo luật Kế vị_ của Đan Mạch, có hiệu lực từ ngày 27 tháng 3 năm 1953, quy định ngai vàng Vương thất Đan
**Henrik, Bá tước của Monpezat** (tên đầy đủ là _Henrik Carl Joachim Alain_, sinh ngày 4 tháng 5 năm 2009) là một thành viên của Vương thất Đan Mạch. Cậu là con trai thứ ba
**Athena, Nữ bá tước của Monpezat** (tên đầy đủ là _Athena Marguerite Françoise Marie_, sinh ngày 24 tháng 1 năm 2012) là một thành viên của Hoàng gia Đan Mạch. Cô là con gái út
**Ingrid Victoria Sofia Louise Margareta** của Thụy Điển (ngày 28 tháng 03 năm 1910 - ngày 07 tháng 11 năm 2000) là Vương hậu của Đan Mạch, vợ của vua Frederik IX của Đan Mạch.
**Lịch sử của Đan Mạch** với tư cách là một vương quốc thống nhất bắt đầu từ thế kỷ thứ 8, nhưng các tài liệu lịch sử mô tả khu vực địa lý và người
**Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: _Danmark_) là một quốc gia thuộc vùng Scandinavia ở Bắc Âu và là thành viên chính của Vương quốc Đan Mạch. Đan Mạch nằm ở vùng cực nam của các
**Isabel II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Isabel II, María Isabel Luisa de Borbón y Borbón-Dos Sicilias_; 10 tháng 10 năm 1830 – 9 tháng 4 năm 1904) là Nữ vương Tây
Bỉ và Đan Mạch thiết lập quan hệ ngoại giao vào ngày 13 tháng 6 năm 1841. Bỉ có một đại sứ quán ở Copenhagen. Đan Mạch có một đại sứ quán tại Bruxelles. Cả
**Henrik, Vương phu Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: _Prinsgemål Henrik av Danmark_; sinh 11 tháng 6, 1934 - ngày 13 tháng 2 năm 2018), tên khai sinh **Henri Marie Jean André de Laborde de Monpezat**,
**Hậu duệ vương thất của Victoria** (Nữ vương Liên hiệp Anh) ** và Christian IX** (Quốc vương Đan Mạch) hiện tại vị trên ngai vàng của Bỉ, Đan Mạch, Luxembourg, Na Uy, Tây Ban Nha,
**Victoria của Liên hiệp Anh** (Alexandrina Victoria; 24 tháng 5 năm 1819 – 22 tháng 1 năm 1901) là Nữ vương Vương quốc Liên hiệp Anh từ ngày 20 tháng 6 năm 1837 cho đến
**Isabel I của Castilla** (tiếng Tây Ban Nha: Isabel I de Castilla; tiếng Bồ Đào Nha: _Isabel I de Castela_; tiếng Anh: _Isabella of Castile_; tiếng Đức: _Isabella I. von Kastilien_; tiếng Pháp: _Isabelle Ire
**Alexandra Manley, Nữ Bá tước của Frederiksborg** (nhũ danh _Alexandra Christina Manley_ hay còn gọi là _Văn Nhã Lệ_, sinh ngày 30 tháng 6 năm 1964) là vợ cũ của Vương tử Joachim – con
**Nikolai, Bá tước của Monpezat** (tên đầy đủ là _Nikolai William Alexander Frederik_, sinh ngày 28 tháng 8 năm 1999) là một thành viên của Vương thất Đan Mạch. Cậu là con trai trưởng của
**Felix, Bá tước của Monpezat** (tên đầy đủ là _Felix Henrik Valdemar Christian_, sinh ngày 22 tháng 7 năm 2002) là một thành viên của Vương gia Đan Mạch. Cậu là con trai thứ hai
**Nhà Schleswig-Holstein-Sonderburg-Augustenburg** () là một nhánh của công tước Schleswig-Holstein-Sonderburg của Nhà Oldenburg. Dòng dõi này là hậu duệ của Alexander, Công tước Schleswig-Holstein-Sonderburg. Giống như tất cả các dòng dõi thứ cấp từ nhánh
**Pavlos, Thái tử Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: _Παύλος, διάδοχος της Ελλάδας_; sinh ngày 20 tháng 5 năm 1967) là người con thứ hai và là con trai lớn nhất của Quốc vương Konstantinos II
**Mihai I của România** (tiếng România: _Mihai I al României_ ; 25 tháng 10 năm 1921 – 5 tháng 12 năm 2017) là vị vua cuối cùng của Vương quốc România, trị vì từ ngày
Cảnh nhìn từ Malmö Cầu Oresund nối vào đảo nhân tạo Peberholm, ảnh chụp từ trên không Hình chụp từ vệ tinh nhân tạo [[Cầu dây văng Oresund]] **Cầu Øresund**, **Öresund** hay **Oresund** (tiếng Đan
**Hôn nhân cùng giới** đã trở thành hợp pháp tại **Đan Mạch** vào ngày 15 tháng 6 năm 2012. Dự luật hợp pháp hóa, được giới thiệu bởi Chính phủ Helle Thorning-Schmidt, đã được Folketing
**Giải Hans Christian Andersen**, hoặc **Huy chương Hans Christian Andersen** (tiếng Đan Mạch: _H.C. Andersen-medaljen_) hoặc **giải IBBY** là một giải thưởng quốc tế dành cho văn học thiếu nhi và tuổi trẻ. Giải này
**Vườn quốc gia Mols Bjerge** là một vườn quốc gia nằm trong khu vực Mols Bjerge (có nghĩa là "Dãy núi Mols") thuộc đô thị Syddjurs, Midtjylland, Đan Mạch. Được thành lập vào ngày 29
**Haakon Magnus của Na Uy** (; sinh ngày 20 tháng 07 năm 1973) là người thừa kế ngai vàng của Vua Harald V. Ông cũng là một vị Vương tử Đan Mạch và là thành
**Willem-Alexander của Hà Lan** (; Willem-Alexander Claus George Ferdinand; sinh ngày 27 tháng 4 năm 1967). Là vua của Hà Lan từ năm 2013. Ông là con trai trưởng của Beatrix của Hà Lan và
Vị trí đảo Koltur trên bản đồ [[Quần đảo Faroe.]] Bản đồ địa hình Koltur. Koltur nhìn từ đảo [[Streymoy, 2005. Đảo ở phần nền bên tay phải là đảo Vágar.]] **Koltur** (tiếng Đan Mạch
nhỏ|Vị trí đảo Svínoy trên bản đồ [[Quần đảo Faroe.]] nhỏ Tem thư hình đảo Svínoy FR 350 của Bư điện Faroe
Phát hành: 25.5.1999
Hình: [[Per á Hædd]] **Svínoy** là 1 đảo nhỏ của
**Nữ vương** (chữ Hán: 女王, tiếng Anh: _Queen Regnant_) hay **Nữ chúa** (chữ Hán: 女主) là vị quân chủ nữ giới của một Vương quốc, ngang hàng với một vị vua hoặc Quốc vương. Những
Grönland **Greenland** (tiếng Greenland: _Kalaallit Nunaat_, nghĩa "vùng đất của con người"; tiếng Đan Mạch: _Grønland_, phiên âm tiếng Đan Mạch: **Grơn-len**, nghĩa "Vùng đất xanh") là một quốc gia tự trị thuộc Vương quốc
**Người Viking** là tên gọi dùng để chỉ những nhà thám hiểm, thương nhân, chiến binh, hải tặc đến từ bán đảo Scandinavia (lãnh thổ các nước Đan Mạch, Na Uy, Thuỵ Điển, từ cuối
**Trường Kinh tế và Khoa học Chính trị London** (tiếng Anh: _The London School of Economics and Political Science_, viết tắt **LSE**), là một cơ sở nghiên cứu và giáo dục công lập chuyên về
**Vương tộc Glücksburg** (tiếng Đan Mạch S_lesvig-Holsten-Sønderborg-Lyksborg_, cũng viết _Glücksborg_), Glücksburg là từ viết rút gọn của **Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg**, là tên của một nhánh gia đình thuộc Nhà Oldenburg, có nguồn gốc từ Đức, các thành