Vương tôn nữ Elisabeth của Đan Mạch, RE (tên đầy đủ là Elisabeth Caroline-Mathilde Alexandrine Helena Olga Thyra Feodora Estrid Margrethe Desirée, sinh ngày 8 tháng 5 năm 1935 ở Copenhagen) là con gái của Vương tử Knud và Vương tôn nữ Caroline-Mathilde của Đan Mạch. Bà đồng thời cũng là em họ của đương kim Nữ hoàng Margrethe II của Đan Mạch. Sinh thời Elisabeth là xếp thứ 12 và cũng là cuối cùng trong dòng kế vị ngai vàng của Vương quốc Đan Mạch.
Tiểu sử
Vương tôn nữ Elisabeth được rửa tội vào tháng 7 năm 1935. Lễ kiên tín của bà được tổ chức sau đó vào tháng 5 năm 1950 tại Nhà thờ Lyngby.
Do chưa từng kết hôn nên Vương tôn nữ Elisabeth vẫn được xếp trong danh sách kế vị ngai vàng, cũng như vẫn còn được giữ lại tước vị Vương tôn nữ Đan Mạch. Bên cạnh đó, với tư cách là con gái của Vương tôn nữ Caroline-Mathilde của Đan Mạch, bà còn là hậu duệ của Vua George I của Anh và do vậy, bà cũng được xếp trong dòng kế vị ngai vàng của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland.
Mặc dù chưa từng kết hôn nhưng Vương tôn nữ Elisabeth đã từng chung sống hơn 20 năm với Claus Hermansen – một nhà quay phim – cho đến khi ông này qua đời năm 1997.
Bà cũng chính là mẹ đỡ đầu của Theodor Rosanes của Rosenborg – cháu trai nhỏ nhất của em trai bà, Bá tước Christian của Rosenborg.
Học vấn và công việc
Sau khi tốt nghiệp cấp 2 năm 1952, Vương tôn nữ Elisabeth đã theo học một năm tại trường Đại học Quốc tế Brillanmont ở thành phố Lausanne của Thụy Sĩ và một năm tại trường Đại học Cao đẳng SUHR (khoa Kinh tế Gia đình) ở Đan Mạch. Từ năm 1954 đến 1956, bà trở thành sinh viên của trường Margrethe-Skolen (Học viện Thiết kế Thời trang Quốc tế Scandinavia). Trước khi làm việc cho Bộ ngoại giao, bà cũng từng tham gia nhiều khóa học tại trường Tempo Type ở Copenhagen.
Bên cạnh đó, bà còn là nhà bảo trợ cho nhiều tổ chức xã hội, như:
Kjæden
[http://dk-br.dk/ Hiệp hội Đan Mạch-Brasil] (cùng với HH Đại Công tử phi Dorrit Romanov) – một tổ chức được lập ra nhằm phát triển mối quan hệ văn hóa và thương mại giữa hai nước Đan Mạch và Brazil
[http://www.dansk-japanskselskab.dk/ Hiệp hội Đan Mạch-Nhật Bản] – một tổ chức được lập ra nhằm ủng hộ và phát triển mối quan hệ văn hóa giữa Đan Mạch và Nhật Bản
Præmieselskabet cho Plejemødre af 1861 (một hiệp hội được thành lập từ năm 1861, chuyên trao thưởng cho những bà mẹ nhận con nuôi)
Qua đời
Triều đình Vương thất Đan Mạch tuyên bố rằng Elisabeth đã qua đời vào ngày 19 tháng 6 năm 2018. Lễ tang và nghi thức hỏa táng của Elisabeth được cử hành vào ngày 25 tháng 6 tại Nhà thờ Lyngby.
Tước hiệu
*8 tháng 5 năm 1935 – 19 tháng 6 năm 2018: Her Highness Vương tôn nữ Elisabeth của Đan Mạch
Cờ hiệu
Bjarne Erbo Grønfeldt - Phó Thư ký riêng của Nữ vương - đã xác nhận rằng cờ hiệu của Vương tôn nữ Elisabeth bao gồm chiếc khiên trong cờ hiệu của Vua Christian X cùng với hai người nguyên thủy đang cầm gậy ở hai bên, bao bọc ở ngoài là Huân chương Con Voi và đằng sau là tấm màn trướng cùng với vương miện Vương tôn nữ được đặt ở trên cùng.
Gia phả
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương tôn nữ Elisabeth của Đan Mạch**, RE (tên đầy đủ là _Elisabeth Caroline-Mathilde Alexandrine Helena Olga Thyra Feodora Estrid Margrethe Desirée_, sinh ngày 8 tháng 5 năm 1935 ở Copenhagen) là con gái của
**Hans** (tên gốc là _Johannes,_ 2 tháng 2 năm 1455 – 20 tháng 2 năm 1513) là một vị quân chủ của Scandinavia dưới Liên minh Kalmar, là vua của Đan Mạch (1481–1513), Na Uy
**Vương tử Knud của Đan Mạch** (Knud Christian Frederik Michael; 27 tháng 7 năm 1900 – 14 tháng 6 năm 1976) là một thành viên của Vương thất Đan Mạch, ông là con út của
**Ulrikke Eleonore của Đan Mạch** (; 11 tháng 9 năm 1656 – 26 tháng 7 năm 1693) là Vương hậu Thụy Điển với tư cách là phối ngẫu của Karl XI của Thụy Điển. Bà
**Frederikke Amalie của Đan Mạch và Na Uy** (11 tháng 4 năm 1649 – 30 tháng 10 năm 1704) là con gái của Frederik III của Đan Mạch và Sophie Amalie xứ Braunschweig-Calenberg, và là
**Sophie Hedevig của Đan Mạch và Na Uy** (28 tháng 8 năm 1677 – 13 tháng 3 năm 1735) là một Vương nữ Đan Mạch, con gái của Christian V của Đan Mạch và Charlotte
**Chế độ quân chủ của Đan Mạch** là một chế độ chính trị đang hiện hành theo Hiến pháp và có hệ thống tổ chức ở Vương quốc Đan Mạch. Lãnh thổ của Đan Mạch
thumb|Vương miện của [[Christian IV của Đan Mạch|Vua Christian IV]] Theo _Đạo luật Kế vị_ của Đan Mạch, có hiệu lực từ ngày 27 tháng 3 năm 1953, quy định ngai vàng Vương thất Đan
**Elisabeth của Áo** (; 5 tháng 7 năm 1554 – 22 tháng 1 năm 1592) là Vương hậu nước Pháp từ năm 1570 đến năm 1574 thông qua cuộc hôn nhân với Charles IX của
**Isabel của Castilla**, **Isabel của Áo**, **Isabel của Áo và Trastámara** hay **Elisabeth nhà Habsburg** (Tiếng Tây Ban Nha: _Isabel de Austria_; Tiếng Đức: _Isabella von Österreich_; Tiếng Đan Mạch: _Elisabeth af Habsburg_; Tiếng Pháp:
**Élisabeth của Pháp** hay còn biết đến với tên gọi là **Élisabeth của Valois** hay **Isabel của Hòa Bình** (tiếng Tây Ban Nha: _Isabel de Francia_/_Isabel de Valois_/_Isabel de la Paz_; tiếng Pháp: _Élisabeth de
**Alix của Hessen và Rhein** (tiếng Đức: _Alix von Hessen und bei Rhein_; tiếng Anh: _Alix of Hesse and by Rhine_; 6 tháng 6 năm 1872 – 17 tháng 7 năm 1918), còn được gọi
**Elisabeth Gabriele của Bayern** (25 tháng 7 năm 1876 – 23 tháng 11 năm 1965), tên đầy đủ là _Elisabeth Gabriele Valérie Marie_, là vợ của Albert I của Bỉ. Bà là Vương hậu Bỉ
**Isabel Clara Eugenia của Tây Ban Nha** (; 12 tháng 8 năm 1566 - 1 tháng 12 năm 1633) là nhà cai trị của Hà Lan thuộc Tây Ban Nha ở Vùng đất thấp và
**Gustav III** (24 tháng 1 năm 1746 – 29 tháng 3 năm 1792), còn được gọi là _Gustavus III_, là Vua Thụy Điển từ năm 1771 cho đến khi bị ám sát vào năm 1792.
**Ludwig II** (_Ludwig Otto Friedrich Wilhelm_; 25 tháng 8 năm 1845 – 13 tháng 6 năm 1886), còn được gọi là **Vua Thiên nga** hoặc **Vua truyện cổ tích** (der Märchenkönig), là Vua của Bayern
**Albrecht của Phổ** (tiếng Đức: _Albrecht von Preussen_; tiếng Anh: _Albert of Prussia_; 17 tháng 5 năm 1490 – 20 tháng 3 năm 1568) là một thân vương người Đức, và là Grand Master đời
**Lucie Marie (Lucia Maria) Ingemann** nhũ danh **Mandix** (1792-1868) là họa sĩ người Đan Mạch, người nổi tiếng với những bức tranh thờ to lớn miêu tả các nhân vật Kinh thánh, nhiều trong số
**Nhà Griffin** (tiếng Đức: _Greifen_; tiếng Ba Lan: _Gryfici_, tiếng Đan Mạch: _Grif_) còn được gọi là triều đại Griffin, là gia tộc cai trị Công quốc Pomerania từ thế kỷ XII cho đến năm
**Mihai I của România** (tiếng România: _Mihai I al României_ ; 25 tháng 10 năm 1921 – 5 tháng 12 năm 2017) là vị vua cuối cùng của Vương quốc România, trị vì từ ngày
**Hedvig Sofia Augusta của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Hedvig Sofia av Sverige_; 26 tháng 6 năm 1681 – 22 tháng 12 năm 1708), là con cả của Karl XI của Thụy Điển và Ulrikke
**Luise Ulrike của Phổ** (; 24 tháng 7 năm 1720 – 16 tháng 7 năm 1782) là Vương hậu Thụy Điển từ năm 1751 đến năm 1771 với tư cách là phối ngẫu của Adolf
**Vương tôn nữ Ingrid Alexandra** (**Ingrid Alexandra av Norge/Noreg**, sinh ngày 21 tháng 1 năm 2004) là con trưởng của Thái tử Haakon và hiện đang đứng thứ hai trong dòng kế vị ngai vàng
**Ernst August** (sinh ngày 05 tháng 06 năm 1771 – mất ngày 18 tháng 11 năm 1851), là vua của Vương quốc Hannover từ này 02/06/1837 cho đến khi ông qua đời vào năm 1851.
**Kujataa** là một vịnh băng, một khu vực nông nghiệp cận Bắc Cực ở Greenland. Trải dài trên 100 km giữa hai thị trấn Narsaq và Qaqortoq ở khu vực phía nam Greenland, nó là di
**Mary của I Scotland** (tiếng Anh: _Mary, Queen of the Scots_; tiếng Pháp: _Marie Ire d’Écosse_; 8 tháng 12, 1542 – 8 tháng 2, 1587), thường được gọi là **Nữ vương Mary**, **Nữ hoàng Mary**,
**Augusta của Đại Anh** (tiếng Anh: _Augusta Frederica of Great Britain_; 31 tháng 7 năm 1737 – 23 tháng 3 năm 1813) là một công chúa Anh, cháu gái của vua George II và là
**Heinrich** Ludwig Wilhelm Adalbert Waldemar Alexander **của Hessen và Rhein** (28 tháng 11 năm 1838 tại Bessungen – 16 tháng 9 năm 1900 tại München) là một Đại Công tôn của Hessen và Rhein, đồng
**Fredrik I** (; 17 tháng 4 năm 1676 – 25 tháng 3 năm 1751) là vương phu Thụy Điển từ năm 1718 đến 1720, và vua Thụy Điển từ năm 1720 đến khi qua đời
**Victoria của Hessen và Rhein,** sau là Victoria Mountbatten, Hầu tước phu nhân xứ Milford Haven (tên đầy đủ: **Victoria Alberta Elisabeth Mathilde Marie**; 5 tháng 4 năm 1863 – 24 tháng 9 năm 1950)
**Elisabeth Sophia xứ Sachsen-Altenburg** (tiếng Đức: _Elisabeth Sophia von Sachsen-Altenburg_; tiếng Tây Ban Nha: _Isabel Sofía de Sajonia-Altemburgo_; tiếng Đan Mạch: _Elisabeth Sophie af Sachsen-Altenburg_; tiếng Ba Lan: _Elżbieta Zofia z Saksonii-Altenburga_; tiếng Anh: _Elizabeth
**Friedrich Wilhelm IV** (15 tháng 10 năm 1795 – 2 tháng 1 năm 1861) là vua nước Phổ từ ngày 4 tháng 6 năm 1840 cho đến khi băng hà vào ngày 2 tháng 1
**Friedrich của Hessen và Rhein** (tiếng Đức: _Friedrich von Hessen und bei Rhein_; tiếng Anh: _Frederick of Hesse and by Rhine_; tên đầy đủ: _Friedrich Wilhelm August Victor Leopold Ludwig_; 7 tháng 10 năm 1870
**Marie của Hessen và Rhein** (tiếng Đức: _Marie von Hessen und bei Rhein_; tiếng Anh: _Marie of Hesse and by Rhine_; tên đầy đủ: _Marie Victoria Feodore Leopoldine_; 24 tháng 5 năm 1874 – 16
**Alice của Liên hiệp Anh và Ireland** (**Alice Maud Mary**; ngày 2 tháng 4 năm 1843 – ngày 14 tháng 12 năm 1878) là con gái của Victoria I của Liên hiệp Anh và Albrecht
**Ludwig IV** còn gọi là **Ludwig der Bayer** (5 tháng 4 1282 ở München - 11 tháng 10, 1347 tại Puch gần Fürstenfeldbruck), xuất thân từ nhà Wittelsbach, là Vua La Mã Đức từ năm
**Alice xứ Battenberg** (_Victoria Alice Elizabeth Julia Marie_; 25 tháng 2 năm 1885 - 5 tháng 12 năm 1969), được biết đến là mẹ của Vương tế Philip - chồng của Nữ vương Elizabeth II
**Karl XIII & II** còn gọi là **Carl**, (7 tháng 10 năm 1748 – 5 tháng 2 năm 1818, là Vua của Thụy Điển (_Karl XIII_) từ năm 1809 và Vua Na Uy (_Karl II_)
**Victoria Eugenie Julia Ena của Battenberg** (tiếng Anh: _Victoria Eugenie of Battenberg_; tiếng Đức: _Victoria Eugénie von Battenberg_; tiếng Ba Lan: _Wiktoria Eugenia Battenberg_; tiếng Tây Ban Nha: _Victoria Eugenia de Battenberg_; tiếng Pháp: _Victoire
**Georg V** (tiếng Đức: _Georg Friedrich Alexander Karl Ernst August_; 27 tháng 05 năm 1819 - 12 tháng 06 năm 1878) là vua cuối cùng của Vương quốc Hannover, ông chính là người con duy
**Viktoria Luise của Phổ** (tiếng Đức: _Viktoria Luise von Preußen_; tên đầy đủ: _Viktoria Luise Adelheid Mathilde Charlotte_; 13 tháng 9 năm 1892 – 11 tháng 12 năm 1980) là người con cuối cùng của
**Amedeo của Bỉ** (**Amedeo Maria Joseph Carl Pierre Philippe Paola Marcus d'Aviano**, sinh ngày 21 tháng 2 năm 1986) là con trưởng của Vương nữ Astrid của Bỉ, Đại vương công phu nhân của Áo-Este
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
**Peter II** (tiếng Đức: _Nikolaus Friedrich Peter_) (8 tháng 7 năm 1827 – 13 tháng 6 năm 1900) là Đại công tước trị vì của Oldenburg từ năm 1853 đến năm 1900. Ông tuyên bố
**Anna Leopoldovna** (tiếng Nga: _А́нна Леопо́льдовна_; 18 tháng 12, năm 1718 – 19 tháng 3, năm 1746), được biết đến với cái tên [**Anna Karlovna**; А́нна Ка́рловна], là một chính trị gia, giữ vai trò
thumb|[[Carlo Ferdinando của Hai Sicilie|Carlo Ferdinando của Hai Siclie, Thân vương xứ Capua (trên cùng), cùng với người vợ quý tiện kết hôn của mình Anh-Ailen Penelope Smyth (trái), và con gái của họ, Vittoria
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng
**Tuyển đế hầu August xứ Sachsen** (31 tháng 7 năm 1526 – 11 tháng 2 năm 1586) là Tuyển hầu xứ Sachsen từ năm 1533 đến khi qua đời vào năm 1586, và là tuyển
**Karl I xứ Braunschweig-Wolfenbüttel** (1 tháng 08 năm 1713, Braunschweig - 26 tháng 03 năm 1780, Braunschweig), đôi khi viết là **Carl I**, là Công tước xứ Braunschweig và Lüneburg (_Herzöge zu Braunschweig und Lüneburg_)
**Victor Carl Gustav von Hennigs** (18 tháng 4 năm 1848 tại Stremlow – 10 tháng 3 năm 1930 tại Berlin-Lichterfelde) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng tướng kỵ