✨Albrecht, Công tước của Phổ

Albrecht, Công tước của Phổ

Albrecht của Phổ (tiếng Đức: Albrecht von Preussen; tiếng Anh: Albert of Prussia; 17 tháng 5 năm 1490 – 20 tháng 3 năm 1568) là một thân vương người Đức, và là Grand Master đời thứ 37 của Hiệp sĩ Teuton, sau khi chuyển sang Giáo hội Luther, ông trở thành người cai trị đầu tiên của Công quốc Phổ, nhà nước thế tục kế thừa từ Kị sĩ đoàn quốc Teuton trước đây. Albrecht là nhà cai trị đầu tiên ở châu Âu và trên thế giới tuyên bố Tin Lành là quốc giáo chính thức của lãnh thổ mình cai trị . Ông đã cai trị đất Phổ trong gần 6 thập kỷ (1510 - 1560).

Albrecht là một thành viên của Nhà Hohenzollern thuộc nhánh Brandenburg-Ansbach. Ông trở thành Grand Master của Dòng hiệp sĩ Teton, chính nhờ vào kỹ năng lãnh đạo chính trị xuất sắc của mình, ông đã đảo ngược sự suy tàn của Nhà nước Teuron. Nhưng Albrecht lại là người đồng cảm với những học thuyết của Martin Luther, nên đã nổi dậy chống lại Giáo hội Công giáo La Mã và Đế chế La Mã Thần thánh bằng cách chuyển đổi Nhà nước Teuton thành Công quốc Phổ, một nhà nước quân chủ cha truyền con nối, Albrecht để lãnh thổ của mình trở thành chư hầu của Ba Lan, thể hiện lòng kính trọng của ông với người chú Sigismund I, Vua của Ba Lan. Sự sắp xếp đó đã được xác nhận bởi Hiệp ước Kraków vào năm 1525. Albrecht cam kết một lời thề cá nhân với Nhà vua và đổi lại được cai trị Công quốc Phổ cha truyền con nối đời đời dành cho các hậu duệ của ông.

Công quốc Phổ trở nên thịnh vượng dưới thời cai trị của Albrecht, mặc dù ông có gặp một số rắc rối với tầng lớp nông dân, việc tịch thu đất đai và tài sản của Giáo hội Công giáo đã cho phép ông ủng hộ các quý tộc và cung cấp chi phí cho triều đình Phổ mới thành lập.

Ông tham gia Liên đoàn Torgau vào năm 1526, và liên minh với những người theo đạo Tin Lành trong âm mưu lật đổ Hoàng đế Charles V của Thánh Chế La Mã sau khi ban hành Sắc lệnh Augsburg vào tháng 05/1548. Albrecht thành lập trường học ở trong tất cả các thị trấn trên lãnh thổ của mình và thành lập Đại học Königsberg vào năm 1544. Ông quảng bá văn hóa và nghệ thuật, bảo trợ các tác phẩm của Erasmus Reinhold và Caspar Hennenberger. Trong những năm cuối cùng cầm quyền, Albrecht buộc phải tăng thuế thay vì tiếp tục tịch thu đất đai của nhà thờ hiện đã cạn kiệt, gây ra cuộc nổi dậy của nông dân. Các âm mưu của những nhân vật tiếng tâm trong triều đình như Johann Funck và Paul Skalić cũng dẫn đến nhiều tranh chấp tôn giáo và chính trị khác nhau. Albrecht đã trải qua những năm cuối đời hầu như bị tước quyền và qua đời tại Tapiau vào ngày 20 tháng 3 năm 1568. Con trai của ông, Albrecht Friedrich, đã kế vị ngai vàng Công quốc Phổ.

Cuộc sống đầu đời

Albrecht sinh ra ở Ansbach thuộc Franconia là con trai thứ 3 của Frederick I, Phiên hầu xứ Brandenburg-Ansbach. Mẹ của ông là Sophia, con gái của Casimir IV Jagiellon, Đại công tước xứ Litva, Vua của Ba Lan, và vợ ông là Elisabeth của Áo. Ông được nuôi dạy với mục đích đào tạo ra người sau này phục vụ cho Giáo hội và đã có một thời gian làm việc tại triều đình Hermann IV xứ Hesse, Tuyển hầu xứ Cologne, người đã bổ nhiệm ông làm giáo chủ Nhà thờ Cologne. Albrecht cam kết một lời thề cá nhân với Sigismund I nên ông đã nhận được Công quốc Phổ cho chính ông và các hậu duệ vào ngày 10 tháng 02 năm 1525. vào tháng 05 năm 1548. Tuy nhiên, vì nhiều lý nên ông không tham gia nổi bật trong các hoạt động quân sự của thời kỳ này. do Erasmus Reinhold biên soạn và các bản đồ đầu tiên về Phổ của Caspar Hennenberger.

Di sản

thumb|Lăng mộ của Albrecht được thiết kế bởi [[Cornelis Floris de Vriendt ở Nhà thờ lớn Königsberg]] thumb|"Albertus" với thanh kiếm từ [[Silberbibliothek]]

Albrecht là nhà quý tộc Đức đầu tiên ủng hộ các ý tưởng của Luther và vào năm 1544 đã thành lập Đại học Königsberg, Albertina, như một đối thủ của Học viện Công giáo La Mã Krakow. Đây là trường đại học Lutheran thứ hai ở các nhà nước của Đức, sau Đại học Marburg.

Bức phù điêu của Albrecht trên cánh cổng thời Phục hưng ở cánh phía Nam của Lâu đài Königsberg được Andreas Hess tạo ra vào năm 1551 theo kế hoạch của Christoph Römer. Một bức phù điêu khác của một nghệ sĩ vô danh đã được đưa vào bức tường của khuôn viên ban đầu của Albertina. Mô tả này, cho thấy công tước với thanh gươm trên vai, là "Albertus" nổi tiếng, biểu tượng của trường đại học. Bản gốc đã được chuyển đến Thư viện Công Königsberg để bảo vệ nó khỏi các yếu tố thời tiết, trong khi nhà điêu khắc Paul Kimritz đã tạo một bản sao cho bức tường. Albert Wolff cũng đã thiết kế một bức tượng Albrecht cưỡi ngựa đặt tại khuôn viên mới của Albertina. Cổng Nhà vua ở Kaliningrad có một bức tượng của Albrecht.

Albrecht thường được vinh danh tại khu phố Maraunenhof ở phía Bắc Königsberg. Con đường chính của nó được đặt tên là Herzog-Albrecht-Allee vào năm 1906. Quảng trường thị trấn của nó, König-Ottokar-Platz, được đổi tên thành Herzog-Albrecht-Platz vào năm 1934 để phù hợp với nhà thờ của thị trấn, Herzog-Albrecht-Gedächtniskirche.

Hôn nhân và hậu duệ

thumb|Tượng Dorothea của Đan Mạch, Công tước phu nhân của Phổ, được thực hiện bởi [[Cornelis Floris de Vriendt]]

Albrecht kết hôn lần đầu với Công chúa Dorothea (1 tháng 8 năm 1504 – 11 tháng 4 năm 1547), con gái của Vua Frederick I của Đan Mạch, vào năm 1526. Họ có 6 người con:

  • Anna Sophia (11 tháng 6 năm 1527 – 6 tháng 2 năm 1591), kết hôn với John Albert I, Công tước xứ Mecklenburg-Güstrow.
  • Katharina (sinh và mất ngày 24 tháng 2 năm 1528).
  • Frederick Albrecht (5 tháng 12 năm 1529 – 1 tháng 1 năm 1530).
  • Lucia Dorothea (8 tháng 4 năm 1531 – 1 tháng 2 năm 1532).
  • Lucia (3 tháng 2 năm 1537 – tháng 5 năm 1539).
  • Albrecht (sinh và mất tháng 3 năm 1539).

Ông kết hôn lần thứ hai với Công chúa Anna Maria (1532–20 tháng 3 năm 1568), con gái của Eric I, Công tước xứ Brunswick-Lüneburg, vào năm 1550. Họ có với nhau 2 người con:

  • Elisabeth (20 tháng 5 năm 1551 – 19 tháng 2 năm 1596).
  • Albrecht Friedrich (29 tháng 4 năm 1553 – 18 tháng 8 năm 1618), Công tước nước Phổ.

Phả hệ

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Albrecht của Phổ** (tiếng Đức: _Albrecht von Preussen_; tiếng Anh: _Albert of Prussia_; 17 tháng 5 năm 1490 – 20 tháng 3 năm 1568) là một thân vương người Đức, và là Grand Master đời
**Arthur của Liên hiệp Anh, Công tước của Connaught và Strathearn** (Arthur William Patrick Albert; 01 tháng 5 năm 1850 - 16 tháng 1 năm 1942), là ngươi con thứ 7 và con trai thứ
**Leopold của Liên hiệp Anh, Công tước xứ Albany** (_Leopold George Duncan Albert_; 7 tháng 4 năm 1853 - 28 tháng 3 năm 1884) là con thứ tám và là con trai út của Victoria
**Hoàng tử Albrecht của Phổ** (tên đầy đủ là **Friedrich Heinrich Albrecht**; 4 tháng 10 năm 1809 tại, thủ phủ Königsberg của Đông Phổ – 14 tháng 10 năm 1872 tại thủ đô Berlin của
**Charlotte của Phổ** (tiếng Đức: _Victoria Elisabeth Augusta Charlotte von Preußen_; 24 tháng 7 năm 1860 – 1 tháng 10 năm 1919) là Công tước phu nhân xứ Sachsen-Meiningen từ năm 1914 cho đến năm
**Hoàng thân Friedrich Wilhelm Nikolaus Albrecht của Phổ** (8 tháng 5 năm 1837 – 13 tháng 9 năm 1906) là một Thống chế Phổ, Đại Hiệp sĩ (_Herrenmeister_) Huân chương Thánh Johann kể từ năm
**Viktoria của Phổ** (Friederike Amalia Wilhelmine Viktoria; 12 tháng 4 năm 1866 – 13 tháng 11 năm 1929) là con gái thứ hai của Hoàng đế Friedrich III của Đức và Victoria Adelaide của Liên
**Sophie của Phổ** (tiếng Đức: _Sophie von Preußen_; tiếng Hy Lạp: Σοφία της Πρωσίας; 4 tháng 6 năm 1870 – 13 tháng 1 năm 1932) là Vương hậu Hy Lạp từ ngày 18 tháng 3
**Friedrich Karl Nikolaus của Phổ** (1828 – 1885) là cháu trai Wilhelm I – vị hoàng đế khai quốc của đế quốc Đức – và là một Thống chế quân đội Phổ-Đức. Ông thường được
**Brandenburg-Phổ** (tiếng Đức: _Brandenburg-Preußen_; tiếng Hạ Đức: _Brannenborg-Preußen_; tiếng Anh: _Brandenburg-Prussia_) là tên gọi lịch sử của Phiên bá quốc Brandenburg dưới quyền cai trị của Nhà Hohenzollern ở thời kỳ cận đại, từ năm
**Friedrich Wilhelm III** hoặc **Friedrich Công Chính** (sinh ngày 3 tháng 8 năm 1770 - mất ngày 7 tháng 6 năm 1840) là vua của Vương quốc Phổ từ năm 1797-1840. Ông trị vì Phổ
thumb|Huy hiệu của dòng Ernestines **Các công quốc Ernestine** (tiếng Đức: _Ernestinische Herzogtümer_), còn được gọi là các công quốc Sachsen (Sächsische Herzogtümer, mặc dù các công quốc được cai trị bởi dòng Albertine gồm
**Isabel Clara Eugenia của Tây Ban Nha** (; 12 tháng 8 năm 1566 - 1 tháng 12 năm 1633) là nhà cai trị của Hà Lan thuộc Tây Ban Nha ở Vùng đất thấp và
**Công quốc Áo** () là một công quốc thời Trung cổ của Đế chế La Mã Thần thánh, được thành lập vào năm 1156 bởi _Privilegium Minus_, khi Phiên hầu quốc Áo (Ostarrîchi) tách khỏi
**Công quốc Bayern** (tiếng Đức: _Herzogtum Bayern_; tiếng Latinh: _Ducatus Bavariae_) là một công quốc Đức trong Đế chế La Mã thần thánh. Hình thành từ vùng lãnh thổ định cư của các bộ tộc
**Edward VII của Anh** (Albert Edward; 9 tháng 11 năm 1841 – 6 tháng 5 năm 1910) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và Hoàng đế Ấn
**Công quốc Sachsen-Lauenburg** (), được gọi là **Niedersachsen** (_Hạ Sachsen_) từ giữa thế kỷ XIV và XVII, là một Công quốc reichsfrei tồn tại 1296–1803 và 1814–1876 ở khu vực cực Đông Nam hiện nay
**Ludwig IV** còn gọi là **Ludwig der Bayer** (5 tháng 4 1282 ở München - 11 tháng 10, 1347 tại Puch gần Fürstenfeldbruck), xuất thân từ nhà Wittelsbach, là Vua La Mã Đức từ năm
**Edward VIII của Anh** (Edward Albert Christian George Andrew Patrick David; 23 tháng 6 năm 1894 – 28 tháng 5 năm 1972) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của
**Công quốc Sachsen-Coburg và Gotha** (tiếng Đức: _Herzogtum Sachsen-Coburg und Gotha_) là một nhà nước cấu thành nên Đế quốc Đức, được cai trị bởi một trong những nhánh của dòng Ernestine, chi trưởng của
**George V** (3 tháng 6 năm 1865– 20 tháng 1 năm 1936) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và Hoàng đế Ấn Độ, từ 6 tháng 5
**George VI của Liên hiệp Anh** (Albert Frederick Arthur George; 14 tháng 12 năm 1895 – 6 tháng 2 năm 1952) là Quốc vương của Vương quốc Liên hiệp Anh và các quốc gia tự
**Alexandra của Đan Mạch** (Tên đầy đủ: Alexandra Caroline Marie Louise Charlotte Julia; 1 tháng 12 năm 1844 – 20 tháng 11 năm 1925) là Vương hậu Vương quốc Liên hiệp Anh và các quốc
**Maria Ludovica của Áo** (12 tháng 12, năm 1791 - 17 tháng 12, năm 1847), sinh ra là một Nữ Đại vương công Áo, năm 1810 bà trở thành vợ của Hoàng đế Napoleon I
**Irene của Hessen và Rhein** (Irene Luise Marie Anne; 11 tháng 7 năm 1866 – 11 tháng 11 năm 1953), sau là **Vương tức Heinrich của Phổ**, là người con thứ ba của Alice của
**Eirini của Hy Lạp và Đan Mạch** (tiếng Hy Lạp: _Ειρήνη της Ελλάδας και Δανίας_; 13 tháng 2 năm 1904 – 15 tháng 4 năm 1974) là con thứ năm và con gái thứ hai
**María Luisa của Tây Ban Nha hay María Luisa de Borbón y Wettin** (tiếng Tây Ban Nha: _María Luisa de España_, tiếng Đức: _Maria Ludovica von Spanien_; 24 tháng 11 năm 1745 – 15 tháng
**Albrecht xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (26 tháng 8 năm 1819 – 14 tháng 12 năm 1861), tên đầy đủ cùng tước hiệu khi sinh là **Franz Albrecht August Karl Emanuel von Sachsen-Coburg-Saalfeld, Công tước xứ
**Công quốc Anhalt** () là một công quốc lịch sử của Đức. Lãnh thổ công quốc này nằm giữa dãy núi Harz ở phía tây và sông Elbe và xa hơn nữa là tới Fläming
**Albrecht Dürer** (; ; 21 tháng 5 năm 1471 – 6 tháng 4 năm 1528) là một họa sĩ, một nhà đồ họa và một lý thuyết gia về nghệ thuật nổi tiếng ở châu
**Albrecht Theodor Emil Graf von Roon** (30 tháng 4 năm 1803 – 23 tháng 2 năm 1879) là một chính khách và quân nhân Phổ,, đã trở thành Thống chế của quân đội Phổ. Với
**Alfred của Liên hiệp Anh, Công tước xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (Alfred Ernest Albert; 6 tháng 8 năm 1844 – 30 tháng 7 năm 1900) là thành viên của Vương thất Anh và là Công
**Victoria của Liên hiệp Anh** (Alexandrina Victoria; 24 tháng 5 năm 1819 – 22 tháng 1 năm 1901) là Nữ vương Vương quốc Liên hiệp Anh từ ngày 20 tháng 6 năm 1837 cho đến
**Friedrich Franz II** (1823-1883) là một quý tộc và tướng lĩnh của quân đội Phổ. Ông cũng là Đại Công tước của Mecklenburg-Schwerin từ ngày 7 tháng 3 năm 1842 cho tới khi từ trần
**Hiệp ước Bromberg** (tiếng Đức: _Vertrag von Bromberg_, tiếng Latinh: _Pacta Bydgostensia_) còn gọi là **Hiệp ước Bydgoszcz**, được ký kết giữa John II Casimir của Ba Lan và Tuyển đế hầu Frederick William của
**Marie của Hessen và Rhein** (tiếng Đức: _Marie von Hessen und bei Rhein_; tiếng Anh: _Marie of Hesse and by Rhine_; tên đầy đủ: _Marie Victoria Feodore Leopoldine_; 24 tháng 5 năm 1874 – 16
thumb|[[Quốc huy Phổ|Quốc huy Vương quốc Phổ]] **Các vị vua chúa nước Phổ** đều là thành viên của nhà Hohenzollern nắm quyền thống trị cha truyền con nối nước Phổ cũ của Đức kể từ
**Wilhelm I** (tên đầy đủ: _Wilhelm Friedrich Ludwig_; 22 tháng 3 năm 1797 – 9 tháng 3 năm 1888), là quốc vương Phổ từ ngày 2 tháng 1 năm 1861, chủ tịch Liên bang Bắc
**Louis Francis Albert Victor Nicholas Mountbatten, Bá tước Mountbatten thứ nhất của Miến Điện** (tên khai sinh là Hoàng tử Louis của Battenberg; 25 tháng 6 năm 1900 – 27 tháng 8 năm 1979), là
**Chiến tranh Pháp – Phổ** (19 tháng 7 năm 1870 – 28 tháng 1 năm 1871), thời hậu chiến còn gọi là **chiến tranh Pháp – Đức** (do sự kiện thống nhất nước Đức ở
**Heinrich** Ludwig Wilhelm Adalbert Waldemar Alexander **của Hessen và Rhein** (28 tháng 11 năm 1838 tại Bessungen – 16 tháng 9 năm 1900 tại München) là một Đại Công tôn của Hessen và Rhein, đồng
**Binh đoàn số 3** () là một biên chế đơn vị quân sự được thành lập trong thời gian ngắn trong Chiến tranh Pháp–Phổ. Nó được tạo thành từ các đơn vị quân đội của
**Frederick Francis IV** (ngày 09 tháng 04 năm 1882 - ngày 17 tháng 11 năm 1945) là Đại Công tước cuối cùng của Mecklenburg-Schwerin và nhiếp chính của Mecklenburg-Strelitz. ## Sinh thời Ông sinh ra
**Sibylla của Sachsen-Coburg và Gotha, Công tước phu nhân xứ Västerbotten** (18 tháng 1 năm 1908 - 28 tháng 11 năm 1972), tên đầy đủ là Vương tằng tôn nữ _Sibylle Calma Maria Alice Bathildis
**Ernst I, Công tước xứ Sachsen-Gotha**, có biệt danh là **Ernst Ngoan đạo** (25 tháng 12 năm 1601 – 26 tháng 3 năm 1675) là công tước của Sachsen-Gotha và Sachsen-Altenburg thuộc Các công quốc
**Albert Ehrenreich Gustav von Manstein** hoặc Albert Gustav von Manstein (24 tháng 8 năm 1805 – 11 tháng 5 năm 1877) là một tướng lĩnh quân đội Phổ, đã có nhiều đóng góp đến việc
**Friedrich của Hessen và Rhein** (tiếng Đức: _Friedrich von Hessen und bei Rhein_; tiếng Anh: _Frederick of Hesse and by Rhine_; tên đầy đủ: _Friedrich Wilhelm August Victor Leopold Ludwig_; 7 tháng 10 năm 1870
**Albert, Công tước xứ Schleswig-Holstein** (_Albert John Charles Frederick Alfred George_; 26 tháng 2 năm 1869 – 27 tháng 4 năm 1931), là cháu ngoại của Nữ hoàng Victoria. Ông là con trai thứ hai
**Ernst II xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (tiếng Đức: _Ernst II. von Sachsen-Coburg und Gotha_; tiếng Tây Ban Nha: _Ernesto II of Sajona-Coburgo y Gotha_; tiếng Anh: _Ernest II of Saxe-Coburg and Gotha_; tên đầy đủ:
**Helena của Liên hiệp Anh và Ireland** (tiếng Anh: _Princess Helena of the United Kingdom_; tên đầy đủ: Helena Augusta Victoria; 25 tháng 5 năm 1846 – 9 tháng 6 năm 1923), sau này là