✨Công quốc Anhalt

Công quốc Anhalt

Công quốc Anhalt () là một công quốc lịch sử của Đức. Lãnh thổ công quốc này nằm giữa dãy núi Harz ở phía tây và sông Elbe và xa hơn nữa là tới Fläming Heath ở phía đông. Lãnh thổ này từng được cai trị bởi nhà Ascania và nay là một phần của bang Sachsen-Anhalt.

Lịch sử

Tiền thân của Công quốc Anhalt là Thân vương quốc Anhalt, một bang quốc của Đế quốc La Mã Thần thánh.

Công tước xứ Anhalt

Vào thế kỷ IX, phần lớn lãnh địa Anhalt là một phần của Công quốc Sachsen. Đến thế kỷ XII, Anhalt nằm dưới sự cai trị của Bá tước Albrecht Gấu, phiên hầu xứ Brandenburg. Albrecht Gấu là hậu duệ của Bá tước Albrecht xứ Ballenstedt, người có con trai là Esico, dường như là người đầu tiên mang danh hiệu bá tước Anhalt. Cháu trai của Esico, Otto Giàu có, bá tước xứ Ballenstedt, là cha của Albrecht Gấu, người đã hợp nhất lãnh địa Anhalt với phiên địa Brandenburg. Khi Albrecht Gấu qua đời vào năm 1170, con trai ông là Bernard, người nhận danh hiệu công tước xứ Sachsen vào năm 1180, trở thành bá tước xứ Anhalt. Bernard qua đời năm 1212, và Anhalt, tách khỏi Sachsen, truyền lại cho con trai ông là Heinrich I, người vào năm 1218 đã lấy tước hiệu vương công và là người sáng lập thực sự của gia tộc Anhalt.

Vương công Anhalt

Trong 600 năm tiếp theo, lãnh địa Anhalt đã diễn ra nhiều sự chia cắt, khi các nhánh thứ được phân chia lãnh địa thừa kế và thành lập dòng nhánh riêng. Những phân chia này bao gồm:

  • Anhalt-Bernburg 1252–1468, 1603–1863
  • Anhalt-Dessau 1396–1561, 1603–1863
  • Anhalt-Köthen 1396–1562, 1603–1853
  • Anhalt-Plötzkau 1544–1553, 1603–1665
  • Anhalt-Zerbst 1252–1396, 1544–1796

Công quốc thế kỷ 19

Năm 1806, Napoléon nâng các bang quốc Anhalt-Bernburg, Anhalt-Dessau và Anhalt-Köthen lên thành địa vị công quốc (các lãnh địa Anhalt-Plötzkau và Anhalt-Zerbst đã không còn tồn tại trong thời gian đó). Các công quốc này vào năm 1863 đã được hợp nhất tạo thành một Anhalt thống nhất một lần nữa do sự tuyệt tự của các dòng Köthen và Bernburg. Công quốc mới bao gồm hai phần chủ yếu – Đông và Tây Anhalt, được ngăn cắt bởi sự giao thoa của một phần tỉnh Sachsen của Phổ – và năm vùng đất được bao quanh bởi lãnh thổ Phổ: Alsleben, Mühlingen, Dornburg, Gödnitz và Tilkerode-Abberode. Phần phía đông và phần lớn hơn của công quốc được bao bọc bởi quận Potsdam của Phổ (thuộc tỉnh Brandenburg của Phổ), tỉnh Magdeburg và Merseburg (thuộc tỉnh Sachsen của Phổ). Phần phía tây hoặc phần nhỏ hơn (được gọi là Thượng công quốc hay Ballenstedt) cũng được bao bọc bởi hai quận sau và Công quốc Braunschweig.

Thủ đô của Anhalt (vào thời điểm đó là một quốc gia thống nhất) là Dessau.

Năm 1918, Anhalt trở thành một bang thuộc Cộng hòa Weimar (xem Bang Tự do Anhalt). Sau Thế chiến thứ hai, nó được hợp nhất với các vùng thuộc Phổ của Sachsen để thành lập bang Sachsen-Anhalt mới. Bị giải thể vào năm 1952, bang này được tái lập trước khi thống nhất nước Đức và hiện là một phần của bang Sachsen-Anhalt ở Đức.

Cấu tạo

Công quốc, dựa trên luật cơ bản, được tuyên bố vào ngày 17 tháng 9 năm 1859 và sau đó được sửa đổi bởi nhiều sắc lệnh khác nhau, là một chế độ quân chủ lập hiến. Công tước, người được gọi là "Hoàng thân", nắm giữ quyền hành pháp trong khi chia sẻ quyền lập pháp với các lãnh chúa điền trang. Nghị viện (Landtag) bao gồm 36 thành viên, trong đó 2 người được công tước bổ nhiệm, 8 người là đại diện của các địa chủ nộp thuế cao nhất, 2 trong số những thành viên được đánh giá cao nhất của tầng lớp thương mại và sản xuất, 14 đại cử tri khác thị trấn và 10 huyện nông thôn. Các đại diện được chọn trong 6 năm bằng cách bỏ phiếu gián tiếp và phải hoàn thành năm thứ 25. Công tước cai trị thông qua một bộ trưởng nhà nước, người đứng đầu tất cả các bộ ngành - tài chính, nội vụ, giáo dục, thờ cúng công cộng và thống kê.

Địa lý

Ở phía Tây, vùng đất nhấp nhô và ở cực Tây Nam, nơi tạo thành một phần của vùng cao nguyên Harz, có đỉnh cao Ramberg 579 m. Từ Harz, địa hình dốc nhẹ xuống sông Saale, khu lưu vựa giữa dòng sông này và sông Elbe là đồng bằng màu mỡ. Phía đông của Elbe, địa hình chủ yếu là một đồng bằng cát bằng phẳng, với các rừng thông rộng lớn, xen kẽ với đầm lầy và đồng cỏ phong phú. Sông Elbe là sông chính, giao với phần phía đông của công quốc cũ, từ đông sang tây, và tại Rosslau giao nhau với Mulde. Từ Saale có thể đi về phía bắc qua phía tây của phần phía đông lãnh địa và trở lại, ở bên phải, với Fuhne và, bên trái, Wipper và Bode.

Khí hậu nhìn chung ôn hòa, ít cực đoan hơn ở các vùng cao hơn ở phía tây nam. Diện tích của cựu công quốc là Dân số là 203.354 người vào năm 1871 và 328.007 vào năm 1905.

Công quốc được chia thành các quận Dessau, Köthen, Zerbst, Bernburg và Ballenstedt với Bernburg là nhiều nhất và Ballenstedt là ít nhất, về mặt dân cư. Bốn thị trấn là Dessau, Bernburg, Köthen và Zerbst, có dân số vượt quá 20.000 người. Cư dân của công quốc cũ, chủ yếu là người thượng lưu Saxon, ngoại trừ khoảng 12.000 người Công giáo La Mã và 1700 người Do Thái, còn lại đều thuộc Nhà thờ Tin lành. Cơ quan quyền lực tối cao của giáo hội là công nghị ở Dessau; trong khi một thượng hội đồng gồm 39 thành viên, được bầu trong 6 năm, tập hợp theo từng giai đoạn để thảo luận về các vấn đề nội bộ liên quan đến tổ chức của Giáo hội Anhalt. Các tín đồ Công giáo La Mã đặt dưới sự chăn dắt của Giám mục Paderborn.

Những người cai trị Anhalt, thời Trung cổ

  • Esico ?–1059/1060, Bá tước Anhalt đầu tiên
  • Otto Giàu có, Bá tước Ballenstedt
  • Albrecht Gấu ?–1170
  • Bernard ?–1212
  • Heinrich I 1212–1252

Công tước xứ Anhalt, 1863–1918

  • Leopold IV 1863–1871
  • Friedrich I 1871–1904
  • Friedrich II 1904–1918
  • Eduard 1918
  • Joachim Ernst 1918
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Công quốc Anhalt** () là một công quốc lịch sử của Đức. Lãnh thổ công quốc này nằm giữa dãy núi Harz ở phía tây và sông Elbe và xa hơn nữa là tới Fläming
**Thân vương quốc Anhalt** (Tiếng Đức: _Fürstentum Anhalt_), còn gọi là **Bá quốc Anhalt** (_Grafschaft Anhalt_), là một bá quốc Đế chế của Đế quốc La Mã Thần thánh, có vị trí nằm ở miền
thumb|Chân dung Công tước và Công tước phu nhân xứ [[Scania năm 1905]] **Công quốc** (, , ), hay **lãnh địa công tước** (), là lãnh thổ quốc gia có chủ quyền do một công
**Công quốc Saxonia** (), hay **Công quốc Sachsen** (), ban đầu là lãnh thổ cư trú của Người Saxon từ Sơ kỳ Trung Cổ, khi họ bị Charlemagne chinh phục trong các cuộc Chiến tranh
**Leopold IV Friedrich, Công tước xứ Anhalt** (1 tháng 10 năm 1794 – 22 tháng 5 năm 1871) là một Thân vương đế chế của Đức đến từ Nhà Ascania. Từ năm 1817 đến năm
**Anhalt-Bernburg** là một Thân vương quốc của Đế chế La Mã Thần thánh và là một công quốc của Liên bang Rhein và Bang liên Đức. Nó được cai trị bởi các nhánh thuộc dòng
**Vương quốc vườn Dessau-Wörlitz** (Đức: _Dessau-Wörlitzer Gartenreich_) là một Di sản thế giới được UNESCO công nhận vào năm 2000 nằm giữa thành phố Dessau và thị trấn Wörlitz ở miền Trung Đức. Đây là
**Friedrich I xứ Anhalt** () (29 tháng 4 năm 1831 – 24 tháng 1 năm 1904) là một vương hầu người Đức thuộc Nhà Ascania, đã cai trị Công quốc Anhalt từ năm 1871 cho
thumb|Quốc huy của các nhà nước trong Đế chế Đức (5 hàng trên) và huy hiệu của các tỉnh trong [[Vương quốc Phổ (2 hàng dưới), năm 1900]] thumb|Bản đồ các Nhà nước cấu thành
**Heinrich I** ( 1170 – 1252) là một quý tộc châu Âu, thành viên của gia tộc Ascania. Ông giữ tước vị Bá tước Anhalt từ năm 1212 và là Vương công Anhalt đầu tiên,
**Phổ** (tiếng Đức: Preußen; tiếng Latinh: _Borussia_, _Prutenia_; tiếng Anh: Prussia; tiếng Litva: _Prūsija_; tiếng Ba Lan: _Prusy_; tiếng Phổ cổ: _Prūsa_) là một quốc gia trong lịch sử cận đại phát sinh từ Brandenburg,
**Anhalt-Zerbst** là một huyện cũ ở Saxony-Anhalt, Đức. Các đơn vị giáp ranh (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ) là: các huyện Potsdam-Mittelmark (Brandenburg) và Wittenberg, thành phố Dessau và các huyện Köthen,
**Thân vương quốc Braunschweig-Wolfenbüttel** (tiếng Đức: _Fürstentum Braunschweig-Wolfenbüttel_, tiếng Anh: _Principality of Brunswick-Wolfenbüttel_), là một phân khu của Công quốc Braunschweig-Lüneburg, có lịch sử đặc trưng bởi nhiều cuộc chia rẽ và thống nhất. Nhà
**Phiên bá quốc Brandenburg** (tiếng Đức: _Markgrafschaft Brandenburg_), hay **Bá quốc Brandenburg**, là một Thân vương quốc lớn và quan trọng của Đế quốc La Mã Thần thánh từ năm 1157 cho đến khi đế
**Cộng hòa Dân chủ Đức** (**CHDC Đức** hay **CHDCĐ**; - **DDR**), thường được gọi là **Đông Đức** dựa trên việc nước này quản lý phần lãnh thổ phía Đông của Đức (để phân biệt với
**Phân cấp hành chính của Cộng hòa Dân chủ Đức** bao gồm hai hình thức khác nhau. Chế độ Cộng hòa ban đầu truy trì cách phân cấp truyền thống trước đó của nước Đức
**Bernburg** là một huyện cũ ở Saxony-Anhalt, Đức. Các huyện giáp ranh (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ) là: các huyện Schönebeck, Köthen, Saalkreis, Mansfelder Land và Aschersleben-Staßfurt. ## Lịch sử Công quốc
**Sachsen-Anhalt** là một bang của nước Cộng hòa Liên bang Đức. Thủ phủ của bang là Magdeburg. Các bang có biên giới chung là Niedersachsen, Brandenburg, Sachsen và Thüringen. Trong 16 bang Đức, Sachsen-Anhalt với khoảng
:_Lục quân Đế quốc Đức được đổi hướng đến đây. Để tìm hiểu các nghĩa khác, xem bài Lục quân Đế quốc La Mã Thần thánh và Lục quân Áo và Hungary trong Chiến tranh
**Trường Đại học Công đoàn** (**ĐHCĐ)** - tên tiếng Anh: **Trade Union University (TUU)** là một Trường Đại học Công lập lâu đời, định hướng nghiên cứu, đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực và
**Công quốc Sachsen-Weimar** (tiếng Đức: _Herzogtum Sachsen-Weimar_) là một trong những nhà nước của Các công quốc Ernestine do nhánh Ernestine của triều đại Wettin nắm giữ ở bang Thuringia, Đức ngày nay, vì thế
**Vương quốc Sachsen** (tiếng Đức: Königreich Sachsen), kéo dài từ năm 1806 và 1918, đã được một thành viên độc lập của lịch sử liên bang Napoleon thông qua- Napoleon Đức. Từ 1871 nó là
**Karl Wolfgang Georg Eberhard von Hartmann** (6 tháng 5 năm 1824 tại Berlin – 14 tháng 11 năm 1891 cũng tại Berlin) là một sĩ quan quân đội Phổ-Đức, đã được thăng đến cấp Thượng
**Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha** (1701–1714) là một cuộc xung đột chính trị quân sự ở châu Âu đầu thế kỉ XVIII, được kích nổ bởi cái chết của vị vua cuối cùng
**Quân đội Hoàng gia Phổ** () là lực lượng quân sự của Vương quốc Phổ (nguyên là lãnh địa Tuyển hầu tước Brandenburg trước năm 1701). Quân đội Phổ đóng vai trò quan trọng trong
**Yekaterina II Đại đế** (tiếng Nga: Екатерина II Великая; sinh ngày 2 tháng 5 năm 1729 – mất ngày 6 hoặc 17 tháng 11 năm 1796), đôi khi được viết là **Ekaterina II**, hay **Yekaterina
**Friedrich II** (24 tháng 1 năm 171217 tháng 8 năm 1786) là vua nước Phổ trị vì từ ngày 31 tháng 5 năm 1740 cho đến khi qua đời vào ngày 17 tháng 8 năm
**Tuyển hầu xứ Sachsen** (tiếng Đức: _Kurfürstentum Sachsen_, cũng được gọi là _Kursachsen_) là một nhà nước thuộc Đế chế La Mã Thần thánh, được thành lập sau khi Hoàng đế Karl IV nâng Công
**Augusta xứ Sachsen-Gotha-Altenburg** (tiếng Đức: _Augusta von Sachsen-Gotha-Altenburg_; 30 tháng 11 năm 1719 - 8 tháng 2 năm 1772) là Vương phi xứ Wales với tư cách là vợ của Frederick, Thân vương xứ Wales.
**Albrecht I xứ Brandenburg** (khoảng 1100 – 18 tháng 11 năm 1170), còn có biệt danh là **Albrecht Gấu** () là bá tước đầu tiên của Brandenburg từ năm 1157 cho đến khi ông qua
**Trận Soor** diễn ra vào ngày 30 tháng 9 năm 1745 gần làng Soor (Böhmen) trên biên giới Áo-Phổ trong chiến tranh Schlesien lần thứ hai và chiến tranh Kế vị Áo. Tại đây thống
**Tổng giáo phận Magdeburg** (tiếng Đức: Erzstift Magdeburg; tiếng La Tinh: _Archiepiscopatus Magdeburgensis_) là một Tổng giáo phận Công giáo (969–1552) và Tổng giáo phận vương quyền (1180–1680) của Đế chế La Mã Thần thánh
**Louis XIV của Pháp** (; 5 tháng 9 năm 16381 tháng 9 năm 1715), còn được gọi là **Louis Đại đế** (, ) hay **Vua Mặt Trời** (, ), là một quân chủ thuộc Nhà
**Frankfurt** là một thành bang lớn của Đế chế La Mã Thần thánh, là nơi diễn ra các cuộc bầu cử đế quốc từ năm 885 và là thành phố tổ chức Lễ đăng quang
Dưới đây là danh sách các nhà cai trị vùng lãnh thổ Sachsen từ khi còn là một công quốc ở thế kỷ thứ 9 cho đến khi chế độ quân chủ của người Đức
Tháp canh ở khu tưởng niệm Buchenwald, năm 1983 **Trại tập trung Buchenwald** (tiếng Đức: _Konzentrationslager (KZ) Buchenwald_, (rừng cây sồi) là một trại tập trung do Đức Quốc xã lập ra ở _Ettersberg_ (núi
**Helena của Liên hiệp Anh và Ireland** (tiếng Anh: _Princess Helena of the United Kingdom_; tên đầy đủ: Helena Augusta Victoria; 25 tháng 5 năm 1846 – 9 tháng 6 năm 1923), sau này là
Ngày **24 tháng 1** là ngày thứ 24 trong lịch Gregory. Còn 341 ngày trong năm (342 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *41 – Hoàng đế La Mã Caligula, được biết tới với
Bá tước **Helmuth Karl Bernhard _Graf_ von Moltke** (26 tháng 10 năm 1800 tại Parchim, Mecklenburg-Schwerin – 24 tháng 4 năm 1891 tại Berlin, Phổ) là một thống chế Phổ và đế quốc Đức. Ông
**Friedrich I**, còn viết là **Frederic** (đọc là **Frêđêrich**) (11 tháng 7 năm 1657 – 25 tháng 2 năm 1713) là một thành viên của Nhà Hohenzollern. Ông là Tuyển hầu tước xứ Brandenburg (1688
**Peter II** (tiếng Đức: _Nikolaus Friedrich Peter_) (8 tháng 7 năm 1827 – 13 tháng 6 năm 1900) là Đại công tước trị vì của Oldenburg từ năm 1853 đến năm 1900. Ông tuyên bố
**Ernst I, Công tước xứ Sachsen-Gotha**, có biệt danh là **Ernst Ngoan đạo** (25 tháng 12 năm 1601 – 26 tháng 3 năm 1675) là công tước của Sachsen-Gotha và Sachsen-Altenburg thuộc Các công quốc
**Stendal** () là một huyện (_Kreis_) ở đông bắc Sachsen-Anhalt, Đức. Các huyện giáp ranh (từ phía nam theo chiều kim đồng hồ) là: Jerichower Land, Börde, Altmarkkreis Salzwedel, huyện Lüchow-Dannenberg ở Niedersachsen, và huyệns
**Friedrich III, Công tước xứ Sachsen-Gotha-Altenburg** (14 tháng 4 năm 1699 - 10 tháng 3 năm 1772), là công tước đời thứ 3 xứ Sachsen-Gotha-Altenburg, thuộc dòng Ernestine, nhánh trưởng của Triều đại Wettin. Ông
**Sofia Wilhelmina của Thụy Điển** (_Sofia Wilhelmina Katarina Maria Lovisa Charlotta Anna_; 21 tháng 5 năm 1801 – 6 tháng 7 năm 1865), là một vương nữ Thụy Điển thuộc Vương tộc Holstein-Gottorp, con gái
**Trận Kesselsdorf**, còn viết là **Trận Kesseldorf**, là trận đánh lớn cuối cùng của cuộc Chiến tranh Schliesen lần thứ hai và cũng là trận đánh lớn duy nhất của chiến dịch tấn công ngắn
**Hoàng thân Friedrich Wilhelm Nikolaus Albrecht của Phổ** (8 tháng 5 năm 1837 – 13 tháng 9 năm 1906) là một Thống chế Phổ, Đại Hiệp sĩ (_Herrenmeister_) Huân chương Thánh Johann kể từ năm
**Moritz Ferdinand Freiherr von Bissing** (30 tháng 1 năm 1844 tại Thượng Bellmannsdorf, hạt Lauban, tỉnh Schlesien – 18 tháng 4 năm 1917 tại Trois Fontaines ở Bỉ), được phong hàm Nam tước Phổ vào
**Leopold** (tiếng Đức: _Karl Leopold I. Friedrich von Baden_; 29 tháng 8 năm 1790 - 24 tháng 4 năm 1852) là Đại công tước đời thứ 4 của xứ Baden, ông trị vì từ năm
**Christian Victor Albert Louis Ernst Anton của Schleswig-Holstein** (14 tháng 4 năm 1867 – 29 tháng 10 năm 1900) là thành viên của Hoàng gia Anh. Ông là con trai cả của Helena của Liên