Friedrich I, còn viết là Frederic (đọc là Frêđêrich) (11 tháng 7 năm 1657 – 25 tháng 2 năm 1713) là một thành viên của Nhà Hohenzollern. Ông là Tuyển hầu tước xứ Brandenburg (1688 – 1713) đồng thời là Công tước xứ Phổ trong liên minh cá nhân (Brandenburg-Phổ), với tên gọi Friedrich III. Sau này, ông trở thành vị vua đầu tiên của Vương quốc Phổ, trị vì nước này từ năm 1701 đến khi qua đời năm 1713. Từ năm 1707, ông còn là Vương công xứ Neuchâtel (). Ông cũng là cha của vua Friedrich Wilhelm I và là ông nội của Friedrich II Đại đế. Trong thời gian cầm quyền của mình, ông sống xa hoa và bảo trợ nền nghệ thuật và học vấn - khoa học.
Tiểu sử
Thân thế
Ông chào đời tại Königsberg, là con trai thứ ba của Tuyển hầu tước Friedrich Wilhelm xứ Brandenburg. Mẹ ông, Louise Henriette xứ Orange-Nassau, là vợ cả của Friedrich Wilhelm, đồng thời là con gái cả của Frederick Henry, Thân vương xứ Oranje và Amalia xứ Solms-Braunfels. Thông qua Louise Henriette, Friedrich là anh họ của vua Anh William III. Sau khi Friedrich Wilhelm qua đời vào ngày 29 tháng 4 năm 1688, Friedrich trở thành Tuyển hầu tước Friedrich III xứ Brandenburg. Vào năm 1694, ông mời kiến trúc sư Andreas Schlüter (1660 – 1740) đến kinh thành Berlin. Khác với các vị vua lỗi lạc khác của Vương triều Hohenzollern, ông ưa lối sống xa hoa.
Vua ở Phổ
Nhà Hohenzollern của Friedrich bấy giờ trị vì tại Phổ-Brandenburg, bao gồm Lãnh địa Bá tước Brandenburg bên trong Đế quốc La Mã Thần thánh, và Công quốc Phổ nằm bên ngoài Đế quốc. Dù đã là Bá tước và Tuyển hầu xứ Brandenburg đồng thời là Công tước xứ Phổ, Friedrich có ý muốn lên nắm giữ một chức vụ cao hơn - Quốc vương. Tuy nhiên, theo bộ luật Đức thời bấy giờ, không có một Vương quốc nào được hiện hữu trong Đế quốc La Mã Thần thánh, ngoại trừ xứ Bohemia có vua chính là Hoàng đế La Mã Thần thánh.
Thế là ông thuyết phục Leopold I - Đại vương công Áo đồng thời là Hoàng đế La Mã Thần thánh dân tộc Đức - phong vương cho ông. Cuộc thương lượng được tổ chức, Friedrich cho rằng xứ Phổ không hề thuộc về Đế quốc La Mã Thần thánh, chính vì vậy Hoàng đế không thể cấm Tuyển hầu tước xứ Brandenburg lên làm Vua ở Phổ với một lý do mang tính chính trị hay pháp lý nào cả. Friedrich đã được nhà ngoại giao người Pháp Charles Ancillon giúp đỡ trong những cuộc thương lượng với triều đình Áo. Cuối cùng thì hoàng đế Leopold I đã công nhận nền độc lập của Vương quốc Phổ. Sự công nhận này nhằm đổi lại việc Friedrich liên minh với Áo tiến đánh quân Thổ Nhĩ Kỳ và quân của vua Pháp Louis XIV trong Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha. Quân của ông đánh bại quân Pháp trong trận Neuss.
Như vậy, vào ngày 18 tháng 1 năm 1701, ông tự phong mình làm "Đức Vua Friedrich I ở Phổ", đặt vương miện lên đầu ông và vợ ông tại Königsberg. Ông đã thiết lập Huy chương Đại bàng đen nhằm kỷ niệm lễ đăng quang này. Để chứng tỏ rằng Vương quyền của Friedrich I chỉ hạn chế tại Phổ và không làm giảm quyền lợi của Hoàng đế tại lãnh thổ thuộc Phổ nằm trong Đế quốc La Mã Thần thánh dân tộc Đức, ông chỉ xưng làm "Quốc vương ở Phổ" (König in Preußen) thay vì "Quốc vương của Phổ" (König von Preußen). Mãi đến thời cháu nội ông - Friedrich II Đại đế (làm vua ở Phổ từ năm 1740) - tước hiệu "Quốc vương Phổ" mới được sử dụng vào năm 1772. Vương triều Hohenzollern luôn luôn thành công trong việc lên chức. Từ là Bá tước xứ Nuremberg, đã lên làm Tuyển hầu tước xứ Brandenburg, Quận công xứ Phổ và bây giờ là Quốc vương của nước Phổ. Để bảo trợ nghệ thuật, ông sử dụng cả ngân sách Hoàng gia Phổ. Hoàng cung Charlottenburg của vị Hoàng hậu tài hoa của ông - Sophia Charlotte xứ Hanover - trở thành "Cung đình của thơ ca", vì Hoàng hậu đam mê văn hóa. Vào năm 1696, vua Friedrich I đã sáng lập "Akademie der Künste" - tức Viện Hàn lâm Nghệ thuật tại thành phố Berlin. Ông cũng là vị quân vương đã thiết lập Trường Đại học Halle. Năm 1700, ông thiết lập Hiệp hội Khoa học Hoàng gia Phổ (Königlich Preußische Sozietät der Wissenschaften). Ông sống với những lính hầu người Thuỵ Sĩ và xây dựng một cung điện xa hoa tại kinh thành Berlin. Ông cũng khuyến khích những người Huguenot sang định cư tại Phổ, để dựng xây những ngành công nghiệp mới.
Quốc vương Friedrich I cũng gầy dựng lực lượng Quân đội Phổ gồm 40.000 binh sĩ, dù phải đối mặt với những cơn dịch bệnh và chính sự xa hoa của ông. Ông cho quân tham chiến phe Liên minh chống Pháp trong cuộc Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha. Cuộc chiến này đã mang lại vinh dự lớn lao cho Quân đội Phổ, và có vai trò quyết định đối với sự phát triển lớn mạnh của truyền thống quân sự Phổ. Không những thế, nhiều tướng tá Phổ như Leopold I xứ Anhalt-Dessau (còn gọi là "Dessauer Già") đã học hỏi được những bí quyết giúp John Churchill, Công tước thứ nhất của Marlborough đánh tan tác quân Pháp. Do vua thường ăn chơi, ông giao cho các triều thần cai quản việc nước, Triều đình Phổ trở thành một bộ máy cai trị tốt. và chôn cất tại Đại giáo đường Berlin (Berliner Dom). Theo ghi nhận của nhà sử học Koser: Friedrich II Đại đế (1712 - 1786) đã gọi ông là một "vị vua hám lợi", vì ông đã giành được lợi nhuận lớn nhờ vào việc đem Quân đội Phổ đi đánh thuê trong cuộc chiến bảo vệ những vùng đất khác, chẳng hạn như cuộc chiến bảo vệ miền bắc Ý trước sức tấn công của quân Pháp.. Friedrich Đại đế đã viết về ông nội mình:
Các nhà sử học thường chỉ trích ông vì lối sống xa xỉ, hoang phí.
Tổ phụ của Friedrich I
Bốn thế hệ tổ phụ của Friedrich I
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Friedrich I**, còn viết là **Frederic** (đọc là **Frêđêrich**) (11 tháng 7 năm 1657 – 25 tháng 2 năm 1713) là một thành viên của Nhà Hohenzollern. Ông là Tuyển hầu tước xứ Brandenburg (1688
**Franz Friedrich Sigismund của Phổ** (; 15 tháng 9 năm 1864 – 18 tháng 6 năm 1866) là đứa con thứ tư và là con trai thứ ba của Thái tử và Thái tử phi
**Friedrich II** (24 tháng 1 năm 171217 tháng 8 năm 1786) là vua nước Phổ trị vì từ ngày 31 tháng 5 năm 1740 cho đến khi qua đời vào ngày 17 tháng 8 năm
**Friedrich Wilhelm I**, tên thật là **Friedrich Wilhelm von Hohenzollern**, (14 tháng 8 năm 1688 – 31 tháng 5 năm 1740), phiên âm tiếng Việt là **Phriđrích I Vinhem** là một thành viên của Hoàng
**Luise Dorothea Sophie của Phổ** (29 tháng 9 năm 1680 – 23 tháng 12 năm 1705) là con gái của Friedrich I của Phổ, Quốc vương tại Phổ đầu tiên và Phong địa Bá tước
**August Wilhelm** là một hoàng thân nước Phổ. Ông sinh vào ngày 9 tháng 8 năm 1722 tại kinh thành Berlin, là con của Friedrich Wilhelm I của Phổ và Sophia Dorothea của Đại Anh,
nhỏ|Quân thập tự chinh bao vây Damascus năm 1148 **Friedrich I Barbarossa** (1122 – 10 tháng 6 năm 1190) là Hoàng đế của Đế quốc La Mã Thần thánh từ năm 1155 cho đến khi băng
**Friedrich Karl Nikolaus của Phổ** (1828 – 1885) là cháu trai Wilhelm I – vị hoàng đế khai quốc của đế quốc Đức – và là một Thống chế quân đội Phổ-Đức. Ông thường được
**Friedrich Wilhelm III** hoặc **Friedrich Công Chính** (sinh ngày 3 tháng 8 năm 1770 - mất ngày 7 tháng 6 năm 1840) là vua của Vương quốc Phổ từ năm 1797-1840. Ông trị vì Phổ
**Viktoria của Phổ** (Friederike Amalia Wilhelmine Viktoria; 12 tháng 4 năm 1866 – 13 tháng 11 năm 1929) là con gái thứ hai của Hoàng đế Friedrich III của Đức và Victoria Adelaide của Liên
**Anna Amalie của Phổ** (; 9 tháng 11 năm 1723 – 30 tháng 3 năm 1787) là một nhà soạn nhạc và giám tuyển âm nhạc người Đức thời kỳ cận đại, và là Nữ
**Charlotte của Phổ** (tiếng Đức: _Victoria Elisabeth Augusta Charlotte von Preußen_; 24 tháng 7 năm 1860 – 1 tháng 10 năm 1919) là Công tước phu nhân xứ Sachsen-Meiningen từ năm 1914 cho đến năm
**Wilhelmine của Phổ** (3 tháng 7 năm 1709 – 14 tháng 10 năm 1758), là một Vương nữ Phổ và là nhà soạn nhạc. Wilhelmine là con gái lớn của Friedrich Wilhelm I của Phổ
**Luise Philippine của Phổ** (tiếng Đức: _Luise Philippine von Preußen_; tiếng Anh: _Louise Philippine of Prussia_; tên đầy đủ: _Friederike Dorothea Luise Philippine_; 24 tháng 5 năm 1770 – 7 tháng 12 năm 1836) là
**Friederike Luise của Phổ** (; 29 tháng 8 năm 1714 – 4 tháng 2 năm 1784) là con gái của Friedrich Wilhelm I của Phổ và Sophie Dorothea của Hannover. Thông qua cuộc hôn nhân
**Hoàng tử Albrecht của Phổ** (tên đầy đủ là **Friedrich Heinrich Albrecht**; 4 tháng 10 năm 1809 tại, thủ phủ Königsberg của Đông Phổ – 14 tháng 10 năm 1872 tại thủ đô Berlin của
**Philippine Charlotte của Phổ** (13 tháng 3 năm 1716, Berlin – 17 tháng 2 năm 1801, Braunschweig) là Công tước phu nhân xứ Braunschweig-Wolfenbüttel thông qua hôn nhân với Karl I xứ Braunschweig-Wolfenbüttel. Philippine Charlotte
**Sophie Dorothea của Phổ** (; 25 tháng 1 năm 1719 – 13 tháng 11 năm 1765) là người con thứ chín và là con gái thứ năm của Friedrich Wilhelm I của Phổ và Sophie
**Joachim của Phổ** (tên đầy đủ: _Joachim Franz Humbert_; 17 tháng 12 năm 1890 – 18 tháng 7 năm 1920) là con trai út và con thứ sáu của Wilhelm II của Đức, và Auguste
**August Ferdinand của Phổ** (; 23 tháng 5 năm 1730 – 2 tháng 5 năm 1813) là Vương tử và tướng quân Phổ, cũng như là _Herrenmeister_ (Đại Hiệp sĩ) của Huân chương Thánh Johannis.
**Luise Ulrike của Phổ** (; 24 tháng 7 năm 1720 – 16 tháng 7 năm 1782) là Vương hậu Thụy Điển từ năm 1751 đến năm 1771 với tư cách là phối ngẫu của Adolf
**Friedrich của Phổ** có thể là: *Friedrich I của Phổ (1657–1713), Vua ở Phổ *Friedrich II của Phổ (1712–1786), Vua của Phổ *Friedrich III của Phổ (1831-1888), Vua của Phổ *Hoàng tử Friedrich của Phổ
**Wilhelmine của Phổ** (tiếng Đức: _Wilhelmine von Preußen_; tiếng Hà Lan: _Wilhelmina van Pruisen_; tiếng Anh: _Wilhelmina of Prussia_; tên đầy đủ: _Friederike Sophie Wilhelmine_; 7 tháng 8 năm 1751 tại Berlin – 9 tháng
**Maximiliano I của México** (tiếng Đức: _Ferdinand Maximilian Joseph Maria von Habsburg-Lothringen_; tiếng Tây Ban Nha: _Fernando Maximiliano José María de Habsburgo-Lorena_; 6 tháng 7 năm 1832 - 19 tháng 6 năm 1867) là một
**Luise của Phổ** (Luise Marie Elisabeth; 3 tháng 12 năm 1838 – 23 tháng 4 năm 1923) là con gái của Wilhelm I của Đức và Augusta của Sachsen-Weimar-Eisenach. Luise cũng là Đại Công tước
**Antonia của Phổ**, Công tước phu nhân xứ Wellington (tiếng Đức: _Antonia von Preußen_; tiếng Anh: _Antonia of Prussia_; tên đầy đủ: _Antonia Elizabeth Brigid Louise Mansfeld_; ngày 28 tháng 4 năm 1995) là cháu
**Phổ** (tiếng Đức: Preußen; tiếng Latinh: _Borussia_, _Prutenia_; tiếng Anh: Prussia; tiếng Litva: _Prūsija_; tiếng Ba Lan: _Prusy_; tiếng Phổ cổ: _Prūsa_) là một quốc gia trong lịch sử cận đại phát sinh từ Brandenburg,
**Friedrich Wilhelm IV** (15 tháng 10 năm 1795 – 2 tháng 1 năm 1861) là vua nước Phổ từ ngày 4 tháng 6 năm 1840 cho đến khi băng hà vào ngày 2 tháng 1
**Margarethe của Phổ** (tiếng Đức: _Margarethe von Preußen_; tên đầy đủ: _Margarethe Beatrice Feodora_; 22 tháng 4 năm 1872 – 22 tháng 1 năm 1954) là con út của Hoàng đế Friedrich III của Đức
**Sophie của Phổ** (tiếng Đức: _Sophie von Preußen_; tiếng Hy Lạp: Σοφία της Πρωσίας; 4 tháng 6 năm 1870 – 13 tháng 1 năm 1932) là Vương hậu Hy Lạp từ ngày 18 tháng 3
**Friedrich I xứ Anhalt** () (29 tháng 4 năm 1831 – 24 tháng 1 năm 1904) là một vương hầu người Đức thuộc Nhà Ascania, đã cai trị Công quốc Anhalt từ năm 1871 cho
**Hoàng thân Friedrich Wilhelm Nikolaus Albrecht của Phổ** (8 tháng 5 năm 1837 – 13 tháng 9 năm 1906) là một Thống chế Phổ, Đại Hiệp sĩ (_Herrenmeister_) Huân chương Thánh Johann kể từ năm
**Hoàng thân Adalbert của Phổ** (sinh ngày 29 tháng 10 năm 1811 tại Berlin – mất ngày 6 tháng 6 năm 1873 tại Karlsbad), tên khai sinh là **Heinrich Wilhelm Adalbert** là một hoàng tử
**Albrecht của Phổ** (tiếng Đức: _Albrecht von Preussen_; tiếng Anh: _Albert of Prussia_; 17 tháng 5 năm 1490 – 20 tháng 3 năm 1568) là một thân vương người Đức, và là Grand Master đời
**Karl I của Württemberg** (tiếng Đức: _Karl Friedrich Alexander_; 6 tháng 3 năm 1823 – 6 tháng 10 năm 1891) là Vua của Württemberg, từ ngày 25 tháng 6 năm 1864 cho đến khi ông
**Georg I của Sachsen** (tên khai sinh là _Friedrich August Georg Ludwig Wilhelm Maximilian Karl Maria Nepomuk Baptist Xaver Cyriacus Romanus_; 8 tháng 8 năm 1832 – 15 tháng 10 năm 1904) là một vị
Sự ra đời của Frederick II. **Friedrich II** (26 tháng 12, 1194 – 13 tháng 12, 1250), của triều đại Hohenstaufen, là người Ý, tranh ngôi Vua của người La Mã từ năm 1212, trở
**Albert I của Sachsen** (tên đầy đủ: _Friedrich August Albrecht Anton Ferdinand Joseph Karl Maria Baptist Nepomuk Wilhelm Xaver Georg Fidelis_) (sinh ngày 23 tháng 4 năm 1828 tại Dresden – mất ngày 19 tháng
**Maria Anna Friederike của Phổ**, thường gọi là Anna của Phổ (tiếng Đức: _Maria Anna Friederike von Preußen_; 17 tháng 5 năm 1836 – 12 tháng 6 năm 1918) là Vương tôn nữ Phổ thuộc
**Wilhelmine của Phổ** (tiếng Đức: _Wilhelmine von Preußen_; tiếng Anh: _Wihelmine of Prussia_; tên đầy đủ: _Friederike Luise Wilhelmine_; 18 tháng 11 năm 1774 – 12 tháng 10 năm 1837) là Vương hậu đầu tiên
**Charlotte Wilhelmine của Phổ** (; 13 tháng 7, năm 1798 – 1 tháng 11, năm 1860), được biết đến ở Nga với cái tên **Aleksandra Fyodorovna** (), là Hoàng hậu Đế quốc Nga với vai
**Viktoria Luise của Phổ** (tiếng Đức: _Viktoria Luise von Preußen_; tên đầy đủ: _Viktoria Luise Adelheid Mathilde Charlotte_; 13 tháng 9 năm 1892 – 11 tháng 12 năm 1980) là người con cuối cùng của
**Marie Elisabeth của Phổ** (tên đầy đủ: _Marie Elisabeth Luise Friederike_; 14 tháng 9 năm 1855, Marmorpalais, Potsdam – 20 tháng 6 năm 1888, Dresden), là Vương tằng tôn nữ Phổ, con gái của Friedrich
**Vương tử Waldemar của Phổ** (_Joachim Friedrich Ernst Waldemar_; 10 tháng 2 năm 1868 – 27 tháng 3 năm 1879) là đứa con thứ sáu và là con trai út của Thái tử và Thái
**Fredrik I** (; 17 tháng 4 năm 1676 – 25 tháng 3 năm 1751) là vương phu Thụy Điển từ năm 1718 đến 1720, và vua Thụy Điển từ năm 1720 đến khi qua đời
**Marie Luise của Phổ**, thường gọi là Luise của Phổ (tiếng Đức: _Marie Luise Anna von Preußen_; 1 tháng 3 năm 1829, Berlin – 10 tháng 5 năm 1901, Frankfurt am Main) là Vương tôn
**Auguste của Phổ** (Christine Friederike Auguste; 1 tháng 5 năm 1780 – 19 tháng 2 năm 1841) là chủ của một salon, họa sĩ và thông qua hôn nhân với Wilhelm II xứ Hessen là
**Quân đội Hoàng gia Phổ** () là lực lượng quân sự của Vương quốc Phổ (nguyên là lãnh địa Tuyển hầu tước Brandenburg trước năm 1701). Quân đội Phổ đóng vai trò quan trọng trong
**Wilhelm I** (tiếng Đức: _Friedrich Wilhelm Karl_; 27 tháng 9 năm 1781 – 25 tháng 6 năm 1864) là Vua của Württemberg từ ngày 30 tháng 10 năm 1816 cho đến khi ông qua đời
**Friedrich xứ Hohenzollern-Sigmaringen** hay **Friedrich xứ Hohenzollern** (tiếng Đức: _Friedrich von Hohenzollern-Sigmaringen_; tiếng Pháp: _Frédéric de Hohenzollern-Sigmaringen_; tiếng Anh: _Frederick of Hohenzollern-Sigmaringen_; tên đầy đủ: _Friedrich Eugen Johann_; 25 tháng 6 năm 1843 tại Lâu