thumb|Quốc huy của các nhà nước trong Đế chế Đức (5 hàng trên) và huy hiệu của các tỉnh trong [[Vương quốc Phổ (2 hàng dưới), năm 1900]]
thumb|Bản đồ các Nhà nước cấu thành nên Đế chế Đức (1871-1918)
Đế quốc Đức được hợp thành bởi 27 nhà nước, trong đó lớn nhất là Vương quốc Phổ và Lãnh thổ Hoàng gia Alsace-Lorraine. Những thực thể cấu thành được gọi là nhà nước, hoặc Staaten (hoặc Bundesstaaten, tức là các nhà nước liên bang, một cái tên bắt nguồn từ Liên bang Bắc Đức trước đó; chúng được gọi là Länder - Bang trong thời Cộng hòa Weimar), mỗi nhà nước đều có phiếu bầu trong Bundesrat (Hội đồng Liên bang), điều này mang lại cho họ quyền đại diện ở cấp liên bang, tuy nhiên chỉ có Vương quốc Phổ có 17 phiếu cầu, còn những nhà nước khác thì không nơi nào có quá 6 phiếu bầu, trong đó 17/26 nhà nước chỉ có 1 phiếu bầu.
Một số nhà nước trong số này đã giành được chủ quyền sau khi Đế chế La Mã Thần thánh bị giải thể. Các lãnh thổ khác được thành lập với tư cách là các quốc gia có chủ quyền sau Đại hội Viên năm 1815. Các lãnh thổ không nhất thiết phải tiếp giáp nhau, chẳng hạn như Vương quốc Bayern hoặc Đại công quốc Oldenburg — nhiều lãnh thổ tách biệt khỏi lãnh thổ chính, bị bao bọc bởi nhà nước khác, đây là kết quả của các vụ mua lại, hoặc trong một số trường hợp là do sự phân chia đất đai của các nhánh gia tộc cầm quyền.
Thân vương liên bang (Bundesfürst) là thuật ngữ chung dùng để gọi các nguyên thủ của nhà nước thế tục (Quân chủ) trong Đế chế Đức. Đế chế là một quốc gia liên bang, với các nhà nước cấu thành là những quốc gia có chủ quyền. Tổng cộng, có 22 Thân vương liên bang của Đế chế Đức và thêm 3 nguyên thủ của Thành bang tự do và người quản lý lãnh thổ đế chế Alsace-Lorraine. Các nhà nước trở thành một phần của Kaiserreich theo một hiệp ước năm 1871. Kaiser với tư cách là người đứng đầu đế chế đã được phong tước hiệu Hoàng đế Đức, đồng thời là một Thân vương liên bang với tư cách là Vua của Phổ, quốc gia có chủ quyền với diện tích rộng nhất đế chế. Các nhà nước của Đế chế Đức rất đa dạng về chính thể, trong đó có 4 Vương quốc gồm: Phổ, Bayern, Sachsen và Württemberg; 6 Đại công quốc; 6 Công quốc; 7 Thân vương quốc; 3 Thành bang tự do và 1 Lãnh thổ đế chế.
Vương quốc trong Đế chế
Vương quốc Phổ (bản thân nó được chia thành các tỉnh; bao gồm Công quốc Sachsen-Lauenburg, cai trị trong liên minh cá nhân cho đến khi sáp nhập vào ngày 1 tháng 7 năm 1876)
Vương quốc Bayern (1805-1918), tiền thân là Tuyển hầu xứ Bayern (1623-1805), được cai trị bởi Nhà Wittelsbach thuộc nhánh Pfalz-Birkenfeld.
Vương quốc Sachsen (1806 - 1918), tiền thân là Tuyển hầu xứ Sachsen (1356-1806), được cai trị bởi Nhà Wettin thuộc nhánh Albertine.
Vương quốc Württemberg (1805-1918), tiền thân là Tuyển hầu xứ Württemberg (1803-1806), được cai trị bởi Nhà Württemberg.
Đại công quốc trong Đế chế
Đại công quốc Baden (1806-1918), tiền thân là Tuyển hầu xứ Baden (1803-1806), được cai trị bởi Nhà Zähringen.
Đại công quốc Hessen (1806-1918), tiền thân là Bá quốc Hessen-Darmstadt (1567-1806), được cai trị bởi Nhà Hessen thuộc nhánh Darmstadt.
Đại công quốc Mecklenburg-Schwerin (1815-1918), tiền thân là Công quốc Mecklenburg-Schwerin (1701-1815), được cai trị bởi Nhà Mecklenburg thuộc nhánh Schwerin.
Đại công quốc Mecklenburg-Strelitz (1815-1918), tiền thân là Công quốc Mecklenburg-Strelitz (1701-1815), được cai trị bởi Nhà Mecklenburg thuộc nhánh Strelitz.
Đại công quốc Oldenburg (1815-1918), tiền thân là Công quốc Oldenburg (1774-1810), được cai trị bởi Nhà Holstein-Gottorp.
Đại công quốc Sachsen-Weimar-Eisenach (1903-1918), tiền thân là Công quốc Sachsen-Weimar-Eisenach (1809-1903), được cai trị bởi Nhà Wettin thuộc nhánh Ernestine.
Công quốc trong Đế chế
Công quốc Anhalt (1806-1918), tiền thân là Thân vương quốc Anhalt (1218-1806), được cai trị bởi Nhà Ascania.
Công quốc Brunswick (1815-1918), tiền thân là Thân vương quốc Brunswick-Wolfenbüttel (1269-1815), được cai trị bởi Nhà Hannover.
Công quốc Sachsen-Altenburg (1602-1918), tiền thân là Công quốc Sachsen-Weimar (1572-1809), được cai trị bởi Nhà Wettin thuộc nhánh Ernestine.
Công quốc Sachsen-Coburg và Gotha (1826-1918), tiền thân là Công quốc Sachsen-Coburg-Saalfeld (1735-1826) và Công quốc Sachsen-Gotha-Altenburg (1680-1826), được cai trị bởi Nhà Wettin thuộc nhánh Ernestine.
Công quốc Sachsen-Lauenburg (1296-1803 & 1814-1876), tiền thân là một phần của Công quốc Sachsen (804-1296), được cai trị bởi Nhà Oldenburg. Năm 1876, nó được sáp nhập vào Vương quốc Phổ và Vương tộc Hohenzollern cai trị dưới hình thức Liên minh cá nhân.
Công quốc Sachsen-Meiningen (1680-1918), tiền thân là Công quốc Sachsen-Gotha (1640-1680), được cai trị bởi Nhà Wettin thuộc nhánh Ernestine.
Thân vương quốc trong Đế chế
Thân vương quốc Lippe-Detmold (1789-1918), tiền thân là Bá quốc Lippe (1413-1789), được cai trị bởi Nhà Lippe.
Thân vương quốc Reuss-Gera (1806-1918), tiền thân là Bá quốc hoàng gia Reuss (1010-1778), được cai trị bởi Nhà Reuss thuộc nhánh dưới.
Thân vương quốc Reuss-Greiz (1778-1848), tiền thân là Bá quốc hoàng gia Reuss (1010-1778), được cai trị bởi Nhà Reuss thuộc nhánh trên.
Thân vương quốc Schaumburg-Lippe (1647-1918), tiền thân là Bá quốc Schaumburg (1110-1640), được cai trị bởi Nhà Schaumburg-Lippe.
Thân vương quốc Schwarzburg-Rudolstadt (1599-1918), tiền thân là Bá quốc Schwarzburg, được cai trị bởi Nhà Schwarzburg.
Thân vương quốc Schwarzburg-Sondershausen (1599-1918), tiền thân là Bá quốc Schwarzburg, được cai trị bởi Nhà Schwarzburg.
Thân vương quốc Waldeck và Pyrmont (1180-1918), tiền thân là Bá quốc Schwalenberg và Bá quốc Pyrmont, được cai trị bởi Nhà Waldeck và Pyrmont.
Thành bang tự do trong Đế chế
Thành bang Hanse tự do Bremen.
Thành bang Hanse tự do Hamburg.
Thành bang Hanse tự do Lübeck
Lãnh thổ hoàng gia trong Đế chế
Khác với tất cả các nhà nước cấu thành nói trên, khu vực này, bao gồm phần lãnh thổ được Đệ Tam Cộng hòa Pháp nhượng lại vào năm 1871 sau Chiến tranh Pháp-Phổ, lần đầu tiên được quản lý trực tiếp bởi chính quyền trung ương, nhưng được trao quyền tự trị hạn chế vào năm 1911 với một Nghị viện của riêng mình.
Alsace-Lorraine (1871-1918)
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Quốc huy của các nhà nước trong Đế chế Đức (5 hàng trên) và huy hiệu của các tỉnh trong [[Vương quốc Phổ (2 hàng dưới), năm 1900]] thumb|Bản đồ các Nhà nước cấu thành
Đế kỳ [[Nhà Hohenzollern|Hohenzollern.]] **Đế quốc Đức** (tiếng Đức: _Deutsches Reich_), hay **Đế chế thứ hai** hay **Đệ nhị Đế chế** () được tuyên bố thiết lập vào ngày 18 tháng 1 năm 1871 sau
:_Lục quân Đế quốc Đức được đổi hướng đến đây. Để tìm hiểu các nghĩa khác, xem bài Lục quân Đế quốc La Mã Thần thánh và Lục quân Áo và Hungary trong Chiến tranh
**Thành bang Hanseatic tự do Lübeck** (Tiếng Đức: _Freie und Hansestadt Lübeck_) là một nhà nước của Đế quốc La Mã Thần thánh, được trao quyền Thành bang đế chế từ năm 1226 và tồn
**Đại Công quốc Oldenburg** (, còn được gọi là **Holstein-Oldenburg**) là một đại công quốc trong Liên minh Đức, Liên bang Bắc Đức và Đế quốc Đức bao gồm ba lãnh thổ tách biệt rộng
:**_Thổ hoàng** đổi hướng đến trang này, xem các nghĩa khác tại thổ hoàng (màu sắc) và làng Thổ Hoàng_ ## Bộ máy hành chính Từ năm 1299 đến 1922, các vua nhà Ottoman cai
**Công quốc Sachsen-Coburg và Gotha** (tiếng Đức: _Herzogtum Sachsen-Coburg und Gotha_) là một nhà nước cấu thành nên Đế quốc Đức, được cai trị bởi một trong những nhánh của dòng Ernestine, chi trưởng của
**Bá quốc Waldeck** (sau này được nâng lên thành **Thân vương quốc Waldeck** và **Thân vương quốc Waldeck và Pyrmont**) là một nhà nước của Đế chế La Mã Thần thánh và những người kế
**Liên bang Đức** () là một quốc gia của Liên bang Đức, đã tồn tại một thời gian ngắn từ 1848 đến 1849. Hiệp ước về sự xâm nhập của đế quốc đã được ký
**Vương quốc Württemberg** () là một quốc gia có nguồn gốc từ năm 1805 đến năm 1918, nằm trong khu vực hiện nay là Baden-Württemberg. Vương quốc này là sự tiếp nối của Công quốc
**Công quốc Braunschweig** (tiếng Đức: _Herzogtum Braunschweig_; tiếng Anh: _Duchy of Brunswick_), là một nhà nước trong lịch sử của Đức, tên của công quốc được đặt theo kinh đô và đô thị lớn nhất
thumb|Phòng của Bundesrat trong [[Tòa nhà Reichstag (khoảng năm 1894)]] thumb|[[Con dấu (biểu tượng)|Con dấu: "Büreau des Bundesraths" (khoảng năm 1900)]] **Bundesrat** ("Hội đồng Liên bang") của Liên bang Bắc Đức và sau là của
**Đại công quốc Mecklenburg-Strelitz** () là một nhà nước lịch sử ở miền Bắc nước Đức ngày nay, do dòng dõi trẻ hơn của Nhà Mecklenburg cư trú tại Neustrelitz nắm giữ quyền cai trị.
**Công quốc Saxe-Altenburg** (tiếng Đức: _Sachsen-Altenburg_) là một trong những công quốc Sachsen do nhánh Ernestine của Nhà Wettin nắm giữ ở Thuringia, Đức ngày nay. Đây là một trong những nhà nước nhỏ nhất
**Đế quốc Anh** () bao gồm các vùng tự trị, thuộc địa được bảo hộ, ủy thác và những lãnh thổ khác do Khối liên hiệp Anh và các quốc gia tiền thân của nó
**Thành bang Hanse tự do Bremen** () là bang nhỏ nhất và ít dân nhất trong số 16 bang của Cộng hòa Liên bang Đức. Nó được gọi một cách không chính thức là Land
nhỏ|[[Groß-Friedrichsburg , thuộc địa của Brandenburg (1683–1717) trên lãnh thổ của Ghana hiện đại]] nhỏ|Biếm họa _Kladderadatsch_ , 1884. Bismarck rất vui khi các quốc gia khác đang bận rộn nhỏ|Một người lính thuộc lực
**Đại Công quốc Baden** (Tiếng Đức: Großherzogtum Baden), là một nhà nước cấu thành nên Đế quốc Đức, toạ lạc ở phía Tây Nam, trên bờ Đông Sông Rhine. Đại công quốc này tồn tại
**Công quốc Sachsen-Lauenburg** (), được gọi là **Niedersachsen** (_Hạ Sachsen_) từ giữa thế kỷ XIV và XVII, là một Công quốc reichsfrei tồn tại 1296–1803 và 1814–1876 ở khu vực cực Đông Nam hiện nay
**Công quốc Anhalt** () là một công quốc lịch sử của Đức. Lãnh thổ công quốc này nằm giữa dãy núi Harz ở phía tây và sông Elbe và xa hơn nữa là tới Fläming
**Vương quốc Bayern** (Tiếng Đức:_ Königreich Bayern,_ tiếng Bayern:_ Kinereich Bayern_) là một quốc gia ở Trung Âu, được thành hình từ năm 1806. Nó bắt nguồn từ hiệp định hòa bình được ký kết
**Đại Công quốc Mecklenburg-Schwerin** () là một lãnh thổ ở miền Bắc nước Đức do Nhà Mecklenburg thuộc nhánh Schwerin nắm quyền cai trị. Đây là một nhà nước thành viên có chủ quyền của
**Thân vương quốc Reuss-Gera** (tiếng Đức: _Fürstentum Reuß-Gera_) còn được gọi là Thân vương quốc Reuss Junior Line (tiếng Đức: _Fürstentum Reuß jüngerer Linie_) sau năm 1848, là một nhà nước có chủ quyền trong
**Vương quốc Sachsen** (tiếng Đức: Königreich Sachsen), kéo dài từ năm 1806 và 1918, đã được một thành viên độc lập của lịch sử liên bang Napoleon thông qua- Napoleon Đức. Từ 1871 nó là
**Schaumburg-Lippe**, còn được gọi là **Lippe-Schaumburg**, là một nhà nước nhỏ thuộc Đế chế La Mã Thần thánh, được thành lập vào năm 1647 dưới hình thức là một Bá quốc. Năm 1807 nó được
**Tập đoàn quân số 8** (Tiếng Đức: **_8. Armee / Armeeoberkommando 8 / A.O.K. 8_**) là một đơn vị cấp Tập đoàn quân của Đức trong Thế chiến thứ nhất. Nó được triển khai ở
**Thân vương quốc Lippe** (tiếng Đức: _Fürstentum Lippe_) sau này là **Lippe-Detmold** và cuối cùng thì trở lại tên gọi **Lippe**. Nó là một nhà nước trong Đế chế La Mã Thần thánh và sau
** Đế quốc Áo-Hung**, **Nền quân chủ kép**, hoặc gọi đơn giản là _Áo_, là một chính thể quân chủ lập hiến và cường quốc ở Trung Âu. Đế quốc Áo-Hung được thành lập năm
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
**Đế quốc Nga** () là một quốc gia tồn tại từ năm 1721 đến khi Chính phủ lâm thời lên nắm quyền sau cuộc Cách mạng Tháng Hai năm 1917. Là đế quốc lớn thứ
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**Đế quốc Ottoman** còn được gọi là **Đế quốc Osman** (; **', ; or **'; ) hay **Đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ**, là một Đế quốc trải rộng xuyên suốt Nam Âu, Trung Đông và
**Đế quốc Bồ Đào Nha** () là đế quốc ra đời sớm nhất và kéo dài nhất trong lịch sử những đế quốc thực dân Châu Âu, kéo dài gần 6 thế kỷ, bắt đầu
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
**Đế quốc La Mã** hay **Đế quốc Rôma** ( ; ) là giai đoạn tiếp nối Cộng hòa La Mã cổ đại. Chính thể Đế chế La Mã, được cai trị bởi các quân chủ
thumb|right|Biểu trưng hoàng gia của Đế quốc Áo với quốc huy ít hơn (được sử dụng cho đến năm 1915 thời Áo-Hung) thumb|right|Biểu trưng hoàng gia của Đế quốc Áo với quốc huy vừa phải
thumb|[[Cecil Rhodes và dự án đường sắt Cape-Cairo. Rhodes thích "tô bản đồ nước Anh màu đỏ" và tuyên bố: "tất cả những ngôi sao này... những thế giới bao la vẫn còn ngoài tầm
**Lục quân Đế quốc Áo-Hung** là lực lượng lục quân của Đế quốc Áo-Hung tồn tại từ năm 1867 khi đế quốc này được thành lập cho đến năm 1918 khi đế quốc này tan
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
thumb|Huy hiệu của Thụy Điển (với lỗi [[Tincture (huy hiệu)|tinctures) trên một bức tường của Tòa thị chính tại Lützen ở Đức]] Thuật ngữ **Đế quốc Thụy Điển** dùng để chỉ tới **Vương quốc Thụy
**Đế quốc Việt Nam** (chữ Hán: ; , cựu tự thể: , chuyển tự _Etsunan Teikoku,_ tiếng Pháp: Empire du Viêt Nam) là tên gọi chính thức của một Nhà nước Việt Nam thân Nhật
[[Quốc kỳ Đế quốc Áo-Hung trong Chiến tranh thế giới thứ nhất]] Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, Đế quốc Áo-Hung là nước thuộc khối quân sự Liên minh Trung tâm gồm Đế quốc
phải|thumb|[[Nhà Achaemenes|Đế quốc Achaemenes với lãnh thổ vắt qua 3 châu lục.]] **Đế quốc** là một nhà nước lớn mạnh, có tầm ảnh hưởng quốc tế sâu rộng, thống trị nhiều vùng lãnh thổ rộng
**Đế quốc Tây La Mã** là phần đất phía tây của Đế quốc La Mã cổ đại, từ khi Hoàng đế Diocletianus phân chia Đế chế trong năm 285; nửa còn lại của Đế quốc
thumb|Cách sắp xếp chỗ ngồi tại lễ khánh thành Đại hội Đế quốc trong Toà thị chính [[Regensburg từ bản khắc năm 1675: Hoàng đế La Mã Thần thánh và các Tuyển đế hầu ngồi
**Frederick Augustus III** (tiếng Đức: Friedrich August III; 25/05/1865 - 18/02/1932) là vị Vua cuối cùng của Vương quốc Sachsen, tại vị từ năm 1904 đến khi thoái vị vào năm 1918, ông là thành
**Saxe-Weimar-Eisenach** (tiếng Đức: _Sachsen-Weimar-Eisenach_) là một nhà nước cấu thành nên Đế quốc Đức, được thành lập như một công quốc vào năm 1809 bởi sự hợp nhất của Sachsen-Weimar và Sachsen-Eisenach thuộc các công
**Chủ nghĩa Tân đế quốc** hay **Chủ nghĩa đế quốc mới** () đặc trưng cho thời kỳ bành trướng thuộc địa của các cường quốc châu Âu, Hoa Kỳ và Nhật Bản trong cuối thế