✨Thân vương quốc Braunschweig-Wolfenbüttel

Thân vương quốc Braunschweig-Wolfenbüttel

Thân vương quốc Braunschweig-Wolfenbüttel (tiếng Đức: Fürstentum Braunschweig-Wolfenbüttel, tiếng Anh: Principality of Brunswick-Wolfenbüttel), là một phân khu của Công quốc Braunschweig-Lüneburg, có lịch sử đặc trưng bởi nhiều cuộc chia rẽ và thống nhất. Nhà Welf chính là vương tộc cai trị các vùng đất này cho đến khi Đế quốc La Mã Thần thánh giải thể vào năm 1806. Sau Đại hội Viên, nhà nước kế thừa lãnh thổ này chính là Công quốc Branschweig, được thành lập năm 1815. Vào ngày 17/05/1433, chế độ nông nô của thân vương quốc bị bãi bỏ, vì thế mà Brunswick-Wolfenbüttel trở thành lãnh thổ đầu tiên trong Đế quốc La Mã Thần thánh từ bỏ chế độ này. Dưới thời Hoàng đế Napoleon, từ năm 1807 - 1813, thân vương quốc bị Đệ Nhất Đế chế Pháp chiếm đóng và trở thành một phần của Vương quốc Westphalia nằm dưới quyền cai trị của em trai Napoleon là Jérôme Bonaparte.

Lịch sử

Trung Cổ

Otto Trẻ, cháu Heinrich Sư Tử, đã được Hoàng đế Friedrich II của Thánh chế La Mã trao lại các lãnh thổ của gia tộc ông (khu vực phía Đông Hạ Sachsen và Bắc Sachsen-Anhalt ngày nay) vào ngày 21/08/1235, với tên gọi là Công quốc Brunswick-Lüneburg. Công quốc này bị chia cắt vào năm 1267/1269 bởi các con trai của ông.

Albert I (1236 - 1279) được trao cho các vùng xung quanh Brunswick-Wolfenbüttel, Einbeck-Grubenhagen và Göttingen-Oberwald. Ông đã lập ra Nhà Brunswick, đặt nền tảng cho sự ra đời của Thân vương quốc Brunswick-Wolfenbüttel. Anh trai của ông là Johann (1242 - 1277) thừa kế vùng đất xung quanh Lüneburg và lập ra Nhà Lüneburg. Thị trấn Brunswick vẫn nằm dưới sự cai trị chung.

Khu vực Brunswick (-Wolfenbüttel) được chia nhỏ hơn nữa trong những thập kỷ tiếp theo. Ví dụ, các dòng của Grubenhagen và Göttingen đã bị tách ra trong một thời gian. Theo một cách tương tự, vào năm 1432, các điền trang giữa các ngọn đồi Deister và sông Leine, đã được tách ra để hình thành Thân vương quốc Calenberg. Đã có những cuộc tái thống nhất và chia rẽ.

Trong khi đó, các công tước trở nên mệt mỏi vì những tranh chấp liên tục với các công dân của thị trấn Brunswick và, vào năm 1432, chuyển Residenz (nơi cư trú) của họ đến Lâu đài Nước ở Wolfenbüttel, nằm trong một vùng trũng đầm lầy của sông Oker khoảng 12 km (7,5 dặm) phía nam Brunswick.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thân vương quốc Braunschweig-Wolfenbüttel** (tiếng Đức: _Fürstentum Braunschweig-Wolfenbüttel_, tiếng Anh: _Principality of Brunswick-Wolfenbüttel_), là một phân khu của Công quốc Braunschweig-Lüneburg, có lịch sử đặc trưng bởi nhiều cuộc chia rẽ và thống nhất. Nhà
**Thân vương quốc Göttingen** (tiếng Đức: _Fürstentum Göttingen_) là một phân khu của Công quốc Brunswick-Lüneburg trong Đế quốc La Mã Thần thánh, với Göttingen là kinh đô. Nó được tách ra khỏi Thân vương
**Karl I xứ Braunschweig-Wolfenbüttel** (1 tháng 08 năm 1713, Braunschweig - 26 tháng 03 năm 1780, Braunschweig), đôi khi viết là **Carl I**, là Công tước xứ Braunschweig và Lüneburg (_Herzöge zu Braunschweig und Lüneburg_)
**Công quốc Braunschweig-Lüneburg** (tiếng Đức: _Herzogtum Braunschweig und Lüneburg_; tiếng Anh: _Duchy of Brunswick-Lüneburg_), tên gọi chính thức **Công quốc Braunschweig và Lüneburg**, là một công quốc trong lịch sử Đức, tồn tại từ cuối
**Vương quốc Westphalia** (tiếng Đức: _Königreich Westphalen_; tiếng Pháp: _Royaume de Ouestphalie_; tiếng Anh: _Kingdom of Westphalia_) là một quốc gia chư hầu của Đệ Nhất Đế chế Pháp, được Napoléon Bonaparte lập ra vào
**Vương quốc Hannover** (tiếng Đức: _Königreich Hannover_; tiếng Anh: _Kingdom of Hanover_) được thành lập vào tháng 10/1814 bởi Đại hội Viên trên cơ sở lãnh thổ cũ của Tuyển hầu quốc Hannover (Braunschweig-Lüneburg) trong
**Elisabeth Christine xứ Braunschweig-Wolfenbüttel** (sinh ngày 28 tháng 8 năm 1691 – mất ngày 21 tháng 12 năm 1750) là Công nữ của Công quốc Braunschweig-Wolfenbüttel, Hoàng hậu của Đế quốc La Mã, Vương hậu
**Caroline của Braunschweig-Wolfenbüttel** (tiếng Đức: _Caroline Amalie Elisabeth von Braunschweig-Wolfenbüttel_; 17 tháng 5 năm 1768 - 7 tháng 8 năm 1821) là Vương hậu của Vương quốc Liên hiệp Anh và Hannover với tư cách
**Wilhelmine của Phổ** (tiếng Đức: _Wilhelmine von Preußen_; tiếng Hà Lan: _Wilhelmina van Pruisen_; tiếng Anh: _Wilhelmina of Prussia_; tên đầy đủ: _Friederike Sophie Wilhelmine_; 7 tháng 8 năm 1751 tại Berlin – 9 tháng
**Tuyển hầu quốc Hannover** ( hoặc đơn giản là _Kurhannover_; ) là một Tuyển hầu quốc của Đế quốc La Mã Thần thánh, toạ lạc ở Tây Bắc nước Đức hiện nay. Tên của nó
thumb|Lâu đài Bevern **Brunswick-Bevern** là một chi nhánh thứ cấp của Nhà Brunswick, bản thân nó là một nhánh của Nhà Welf. Thành viên đầu tiên của nó là Công tử Ferdinand Albrecht, con trai
**Otto I xứ Brunswick-Lüneburg** (khoảng 1204 – 9 tháng 6 năm 1252), thành viên của Nhà Welf, là công tước đầu tiên của xứ Brunswick-Lüneburg từ năm 1235 cho đến khi ông qua đời. Ông
phải|[[Phúng dụ Friedrich Đại đế với tư cách người sáng lập "Liên minh các Vương hầu". Tranh sơn dầu trên vải bạt của Bernhard Rode (1725 – 1797).]] **Liên minh các Vương hầu** (), hay
**Vương tử Edward, Công tước xứ Kent và Strathearn** (_Edward Augustus_; 02 tháng 11 năm 1767 - 23 tháng 01 năm 1820), là người con thứ 5 và con trai thứ 4 của Vua George
**Augusta của Đại Anh** (tiếng Anh: _Augusta Frederica of Great Britain_; 31 tháng 7 năm 1737 – 23 tháng 3 năm 1813) là một công chúa Anh, cháu gái của vua George II và là
**George III của Liên hiệp Anh** (George William Frederick; 4 tháng 6 năm 1738 – 29 tháng 1 năm 1820) là Quốc vương Đại Anh và Ireland cho đến khi hai vương quốc hợp nhất
**Louis XV** (15 tháng 2 năm 1710 – 10 tháng 5 năm 1774), biệt danh **Louis Đáng yêu**, là quân vương của Vương tộc Bourbon, giữ tước hiệu Vua của Pháp từ 1 tháng 9
**George IV** hay **George Đệ Tứ** (tên tiếng Anh: George Augustus Frederick; 12 tháng 8 năm 1762 – 26 tháng 6 năm 1830) là Quốc vương Vương quốc Anh và Vua của Hannover từ sau
**Sophia FitzClarence, Nam tước phu nhân De L'Isle và Dudley** (25 tháng 8 năm 1796 – 10 tháng 4 năm 1837), là con gái ngoại hôn lớn nhất của William IV của Liên hiệp Anh
:_Xem thêm: Danh sách phối ngẫu quốc vương Anh._ Đã có 13 vị quốc vương Anh kể từ liên minh chính trị giữa xứ Anh (_England_) và xứ Scotland vào ngày 1 tháng 5 năm
**Anna Amalie của Phổ** (; 9 tháng 11 năm 1723 – 30 tháng 3 năm 1787) là một nhà soạn nhạc và giám tuyển âm nhạc người Đức thời kỳ cận đại, và là Nữ
**Friederike Luise của Phổ** (; 29 tháng 8 năm 1714 – 4 tháng 2 năm 1784) là con gái của Friedrich Wilhelm I của Phổ và Sophie Dorothea của Hannover. Thông qua cuộc hôn nhân
**Charlotte Augusta xứ Wales** (7 tháng 1 năm 1796 – 6 tháng 11 năm 1817) là hậu duệ duy nhất của George IV của Liên hiệp Anh (bấy giờ là Thân vương xứ Wales) và
**Maria Theresia Walburga Amalia Christina của Áo** (; 13 tháng 5, năm 1717 - 29 tháng 11, năm 1780) là một thành viên và cũng là Nữ quân vương duy nhất của Nhà Habsburg, một
nhỏ| [[James Gillray: _Sự tương phản thời trang; – hoặc – chiếc giày nhỏ của Công tước phu nhân bị khuất phục trước bàn chân to lớn của ngài Công tước_, được xuất bản lần
**Louisa của Đại Anh** (18 tháng 12 (lịch cũ) 1724 – 19 tháng 12 năm 1751) là Vương hậu Đan Mạch và Na Uy từ năm 1746 cho đến khi qua đời với tư cách
**Katharina của Württemberg** (tên đầy đủ: _Friederike Katharina Sophie Dorothea_; 21 tháng 2 năm 1783 – 29 tháng 11 năm 1835) còn gọi là Katharine Sophie Friederike Dorothea tại Sankt-Petersburg, Đế quốc Nga, là con
**Johann Carl Friedrich Gauß** (; ; ; 30 tháng 4 năm 1777 – 23 tháng 2 năm 1855) là một nhà toán học và nhà khoa học người Đức tài năng, người đã có nhiều
**Anna Leopoldovna** (tiếng Nga: _А́нна Леопо́льдовна_; 18 tháng 12, năm 1718 – 19 tháng 3, năm 1746), được biết đến với cái tên [**Anna Karlovna**; А́нна Ка́рловна], là một chính trị gia, giữ vai trò
**Karl VI của Thánh chế La Mã** (; 1 tháng 10 năm 1685 – 20 tháng 10 năm 1740) là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ 1711 đến 1740. Ông đã kế thừa ngai
**Trận Roßbach** là trận đánh diễn ra vào ngày 5 tháng 11 năm 1757 gần làng Roßbach (vùng tây Sachsen) trong cuộc Chiến tranh Bảy năm, giữa quân đội Phổ do Friedrich Đại đế thống
**Maria Christina** (đôi khi được viết là **_Marie Christine_**) **Johanna Josepha Antonia** (sinh ngày 13 tháng 5 năm 1742 - mất ngày 24 tháng 6 năm 1798), còn được gọi là **Maria Christina của Áo**
**Amelia Sophia Eleonore của Đại Anh** (10 tháng 6 năm 1711 (Lịch mới) – 31 tháng 10 năm 1786) là con gái thứ hai của George II của Đại Anh và Caroline xứ Ansbach. ##
**Adelheid xứ Sachsen-Meiningen** (_Adelheid Amalie Luise Therese Caroline_; 13 tháng 8 năm 1792 – 2 tháng 12 năm 1849) là Vương hậu của Vương quốc Liên hiệp Anh và Hanover từ ngày 26 tháng 6
**Trận Soor** diễn ra vào ngày 30 tháng 9 năm 1745 gần làng Soor (Böhmen) trên biên giới Áo-Phổ trong chiến tranh Schlesien lần thứ hai và chiến tranh Kế vị Áo. Tại đây thống
**Otto Albert von Grone** (7 tháng 2 năm 1841 tại Westerbrak – 16 tháng 5 năm 1907 tại Westerbrak) là một Trung tướng quân đội Phổ, Kinh nhật giáo sĩ (_Propst_) của Steterburg, chủ điền
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Insulae_Sardiniae_novae_accurata_descriptio_-_Janssonius_Johannes,_1642-44.jpg|nhỏ|Huy hiệu của Vương quốc Sardegna từ thế kỷ 14 Sardegna ban đầu được cai trị bởi nền văn minh Nuragic, theo sau đó là cuộc xâm lược của Hy Lạp, bị người Carthage chinh
**Franz I xứ Sachsen-Coburg-Saalfeld** (tên đầy đủ: _Franz Friedrich Anton, Herzog von Sachsen-Coburg-Saalfeld_; 15 tháng 7 năm 1750 – 9 tháng 12 năm 1806), là một trong những công tước có chủ quyền thuộc dòng
thumb|[[Victoria của Anh cùng chồng là Albrecht xứ Sachsen-Coburg và Gotha.]] Dưới đây là danh sách các hôn phối của Quốc vương và Nữ vương cai trị nước Anh từ năm 1707 trở đi. Sở
Năm **1768** (số La Mã: MDCCLXVIII) là một năm nhuận bắt đầu từ ngày Thứ Sáu trong lịch Gregory (hoặc là một năm nhuận bắt đầu từ ngày thứ ba của lịch Julius chậm hơn
**Elisabeth Sophia xứ Sachsen-Altenburg** (tiếng Đức: _Elisabeth Sophia von Sachsen-Altenburg_; tiếng Tây Ban Nha: _Isabel Sofía de Sajonia-Altemburgo_; tiếng Đan Mạch: _Elisabeth Sophie af Sachsen-Altenburg_; tiếng Ba Lan: _Elżbieta Zofia z Saksonii-Altenburga_; tiếng Anh: _Elizabeth