✨Vương quốc Westphalia

Vương quốc Westphalia

Vương quốc Westphalia (tiếng Đức: Königreich Westphalen; tiếng Pháp: Royaume de Ouestphalie; tiếng Anh: Kingdom of Westphalia) là một quốc gia chư hầu của Đệ Nhất Đế chế Pháp, được Napoléon Bonaparte lập ra vào năm 1807 và tồn tại cho đến năm 1813, nó được giao cho em trai út của Napoleon là Jérôme Bonaparte cai trị. Địa giới của vương quốc bao gồm lãnh thổ của Hessen và các vùng khác của nước Đức ngày nay và được đặt theo tên của vùng Westfalen, nhưng trên thực tế thì đây là một cách viết nhầm, vì vương quốc này có rất ít lãnh thổ chung với khu vực Westfalen; đúng hơn thì vương quốc chủ yếu nằm trên lãnh thổ trước đây là vùng Easphalia.

Hoàng đế Napoléon đã áp đặt hiến pháp hiện đại bằng văn bản đầu tiên ở Đức, một chính quyền trung ương kiểu Pháp, và cải cách nông nghiệp. Vương quốc đã giải phóng nông nô và cho mọi người quyền bình đẳng và quyền được xét xử bởi bồi thẩm đoàn. Năm 1808, Vương quốc này đã thông qua luật đầu tiên của Đức cấp cho người Do Thái quyền bình đẳng, do đó cung cấp một mô hình cải cách kiểu mẫu cho các nhà nước khác trên lãnh thổ Đức.

Đất nước này tương đối nghèo nhưng Napoléon yêu cầu thuế má nặng nề và những luật ép nhập ngũ phục vụ trong các binh đoàn của Đế chế Pháp. Rất ít binh sĩ của Westphalia hành quân đến Nga cùng với Napoléon năm 1812 có thể quay trở về quê hương, họ đã chết trên chiến trường hoặc trên đường hành quân. Vương quốc này bị phá sản vào năm 1812. Khi Napoléon rút lui trước những bước tiến của các đồng minh chống Pháp vào năm 1813, Vương quốc này đã bị quân Đồng minh đánh chiếm và (năm 1815) hầu hết các lãnh thổ của nó đã bị sáp nhập vào Vương quốc Phổ. Tuy nhiên, hầu hết các cải cách vẫn được giữ nguyên.

Sự hình thành

thumb|Vị trí của Vương quốc Westphalia trong Liên bang Rhein năm 1808

Vương quốc Westphalia được Hoàng đế Napoléon I của Đệ Nhất Đế chế Pháp thành lập vào năm 1807 bằng cách sáp nhập các lãnh thổ được Vương quốc Phổ nhượng lại trong Hòa ước Tilsit, trong số đó có Công quốc Magdeburg ở phía Tây sông Elbe, ngoài ra còn có các lãnh thổ Công quốc Brunswick-Lüneburg của Tuyển hầu xứ Hannover, Thân vương quốc Brunswick-Wolfenbüttel và Tuyển hầu xứ Hessen. Thủ đô được đặt tại Cassel của Hessen (cách viết hiện đại là Kassel) sau đó hoàn thành chức năng điều hành cho Westphalia, và nhà vua nắm triều đình tại cung điện Wilhelmshöhe, đổi tên thành Napoléonshöhe. Nhà nước này là thành viên của Liên bang Rhein.

Vì Westphalia được dự định là một "nhà nước kiểu mẫu" của Napoléon nên một hiến pháp đã được ban hành vào ngày 15 tháng 11 và được Vua Jérôme ban hành vào ngày 7 tháng 12 năm 1807, một ngày sau khi ông đến Cassel, biến Westphalia trở thành chế độ quân chủ đầu tiên ở Đức với phong cách hiện đại. Hiến pháp quy định mọi công dân nam đều có quyền bình đẳng. Thế là nông nô được giải phóng, người Do Thái được giải phóng, và chế độ nông nô bị bãi bỏ. Bộ luật Napoléon được ban hành, loại bỏ các phường hội và mang lại quyền lợi cho chủ nghĩa tư bản. Một Hệ mét về trọng lượng và thước đo đã được giới thiệu.

Các nhà tổ chức đã sử dụng thuật ngữ tiếng Pháp để chỉ định các lãnh thổ khu vực trong vương quốc: các tỉnh được đặt tên dựa trên tên của các dòng sông có trong lãnh thổ (Elbe, Saale, Weser, Fulda, Leine, Oker) và núi (Harz), bất kể tên truyền thống trước đây của nó là gì. Các tỉnh này thường bao gồm các vùng lãnh thổ được lấy từ một số nhà nước nhỏ. So với các tỉnh của Pháp, các tỉnh theo Hòa ước Westphalia tương đối nhỏ và dân cư thưa thớt.

Trong khi các đơn vị hành chính (các tỉnh, quận và tổng) chắc chắn ít bất bình đẳng hơn so với các đơn vị phân chia lãnh thổ trước đây, tính đồng nhất dường như không phải là yếu tố quyết định trong việc hình thành các đơn vị này. Mong muốn thoát khỏi quá khứ, và không chỉ muốn thoát khỏi sự phân chia lãnh thổ ngẫu nhiên của các thái ấp trước đây, đã ảnh hưởng đặc biệt đến sự phân bổ các tổng.[2] Cũng như trước cuộc chinh phục, quyền tự do ngôn luận vẫn bị hạn chế và cơ chế kiểm duyệt được thiết lập. Vào tháng 12 năm 1810, các tỉnh ven biển và phía bắc tỉnh North (thủ đô: Stade) và Lower Elbe (thủ đô: Lüneburg) được nhượng lại cho Đế quốc Pháp.

Lãnh thổ

thumb|[[Jérôme Bonaparte, em trai của Hoàng đế Napoleon đã được đưa lên ngai vàng, trị vì Vương quốc Westphalia với Vương hiệu Hieronymous Napoleon I]]

Theo sắc lệnh của hoàng gia ngày 18 tháng 8 năm 1807, vương quốc bao gồm các vùng lãnh thổ sau:

Thân vương quốc Brunswick-Wolfenbüttel (Fürstentum Braunschweig-Wolfenbüttel);

Một phần của Vielle-Marche de Brandebourg (Altmark) nằm ở tả ngạn sông Elbe;

Một phần của Công quốc Magdeburg (Herzogtum Magdeburg) nằm ở tả ngạn sông Elbe;

Thành bang tự do Halle

Thân vương quốc Hildesheim (Fürstentum Hildesheim);

Thành phố Goslar (Stadt Goslar);

Thân vương quốc Halberstadt (Fürstentum Halberstadt);

Hohenstein;

Thân vương quốc Quedlinburg (Fürstentum Quedlinburg);

Bá quốc Mansfeld (Grafschaft Mansfeld);

Eichsfeld, với Trefurth;

Thành phố Mühlhausen (Stadt Mühlhausen);

Thành phố Nordhausen (Stadt Nordhausen);

Bá quốc Stolberg (Grafschaft Stolberg);

Tuyển hầu xứ Hesse-Cassel (Kurfürstentum Hessen hay Kurhessen), với Schaumbourg, không bao gồm Hanau, Schmalkalden và Catzenellnbogen của sông Rhine;

Göttingen và Grubenhagen, với các khu vực bao quanh Hohenstrein và Elbingerode;

Thân vương quốc Osnabrück (Fürstentum Osnabrück);

Thân vương quốc Paderborn (Fürstentum hoặc Erbfürstentum Paderborn);

Thân vương quốc Minden (Fürstentum Minden);

Bá quốc Ravensberg (Grafschaft Ravensberg);

Bá quốc Rietberg (Grafschaft Rietberg) hoặc Rietberg-Kaunitz.

Tổ chức hành chính

Napoléon đã soạn thảo một hiến pháp quy định các nguyên tắc tổ chức vương quốc, theo mô hình của Pháp. Do đó, 29 lãnh thổ và thành phố lịch sử cổ xưa thuộc về các Thân vương bị phế truất hoặc bị sáp nhập đã được tổ chức thành các tỉnh, huyện, tổng và xã. Các đơn vị lãnh thổ mới - các tỉnh, huyện và tổng - đã tách khỏi các lãnh thổ cũ và chia lại.

So với các lãnh thổ nói tiếng Đức khác được tổ chức theo phong cách Pháp, chẳng hạn như các tỉnh ở tả ngạn sông Rhine, các tỉnh Hanseatic hay Đại công quốc Berg, các Tuyển hầu theo Hòa ước Westphalia tương đối nhỏ. Các đô thị theo Hòa ước Westphalia được tạo thành từ một hoặc nhiều làng, nhưng thường tôn trọng khuôn khổ làng hơn khuôn khổ của các tỉnh Hanseatic hoặc Đại công quốc Berg. Vào cuối năm 1808, chính phủ bổ nhiệm Thị trưởng ở các Tổng chịu trách nhiệm giám sát các xã trưởng, điều này không được hiến pháp quy định.

Lòng dân đối với thể chế chính trị mới

Năm 1811, Vua Jérôme đã viết một bức thư cho anh trai mình là Hoàng đế Napoleon chia sẻ về tình trạng dư luận ở Westphalia, vị vua trẻ cho là dân chung đang rất thù địch. Trên thực tế, sự chấp nhận nhà nước mới và những cải cách có sự đồng thuận với tỷ lệ khác nhau ở các vùng và các nhóm xã hội. Trong khi sự thù địch diễn ra rất nghiêm trọng ở các lãnh thổ thuộc Hessen cũ, còn phần lớn dân chúng còn lại dường như đã chấp nhận chế độ mới cho đến khi Đế chế Pháp và Napoleon I thất bại.

Một đội quân từ vương quốc đã tham gia vào Các chiến dịch của Napoleon ở Nga vào năm 1812. Vua Jerome, bị hoàng đế khiển trách vì thành tích kém cỏi trong trận Smolensk (1812), nhà vua đã quay trở lại Westphalia và từ bỏ quyền chỉ huy của mình. Trong phần còn lại của chiến dịch, quân của ông gần như bị tiêu diệt: trong số 25.000 binh sĩ và 800 sĩ quan được gửi từ Vương quốc Westphalia, chỉ còn 600 binh sĩ và 18 sĩ quan sống sót trở về, 600 người khác đã đầu hàng quân Nga. Vào tháng 1 năm 1813, các cuộc nổi dậy chống lại chế độ tòng quân nổ ra ở Düsseldorf và Hanau. Tuy nhiên, Jérôme đã huy động được 27.000 quân cho chiến dịch năm 1813, một trong những tỷ lệ huy động cao nhất ở châu Âu vào thời điểm đó, và quân Westphalia đã chiến đấu kiên cường bên phía Pháp cho đến cuối chiến dịch.

Người Do Thái

Theo gương người Pháp, các giáo đoàn Do Thái được tổ chức lại và một Công nghị (Công nghị Hoàng gia Westphalia của người Israel) giám sát họ được thành lập. Cựu thương gia ở Thân vương quốc Brunswick-Wolfenbüttel và nhà văn, Israel Jacobson, đã trở thành chủ tịch hội đồng đầu tiên, với sự hỗ trợ của một ban giám đốc. Jacobson đã cố gắng hết sức để tạo ra ảnh hưởng cải cách đối với các giáo đoàn khác nhau trong nước. Ông đã mở một nhà cầu nguyện ở Cassel, với một nghi lễ tương tự như nghi lễ được giới thiệu ở Seesen. Chính Sắc lệnh décret infâme Hoàng đế Napoléon một lần nữa hạn chế quyền của nhiều người Do Thái ở Pháp, đã không được áp dụng ở Westphalia.

Cuộc chiến với người Nga

Một gánh nặng đáng kể đối với vương quốc là yêu cầu cung cấp quân đội và hỗ trợ tài chính cho các cuộc chiến tranh của Napoléon. Một số lượng lớn quân Westphalia đã chiến đấu trong Các chiến dịch ở Đế chế Nga năm 1812; Lực lượng Vệ binh Westphalia đã anh dũng tấn công Raevski Redoubt trong Trận Borodino nhưng không thành công.

Vào tháng 9 năm 1813, quân Nga bao vây Cassel, đánh bại hoàn toàn quân Pháp và chiếm thành phố. Đến ngày 1 tháng 10, họ đã chinh phục toàn bộ Vương quốc, nhưng ba ngày sau, Vua Jérôme quay trở lại cùng lính Pháp và chiếm lại được Cassel. Tuyển hầu xứ Hessen-Kassel đến ngay sau đó và quân Nga lại bao vây thành phố. Sau khi Pháp thua Trận Leipzig vào ngày 19 tháng 10 năm 1813, người Nga đã giải tán Vương quốc và khôi phục lại các lãnh thổ theo hiện trạng năm 1806, ngoại trừ Bá quốc Rietberg và Stolberg-Wernigerode đã xáp nhập vào Phổ.

Quốc huy

thumb|Quốc huy của Vương quốc Westphalia

Các biểu tượng trong tấm khiên ở trung tâm quốc huy phản ánh các lãnh thổ hợp nhất.

  • Con ngựa bạc của Westphalia.
  • Con sư tử của Hessen nằm trên những con sử tử đại diện cho các Bá quốc Dietz, Nidda, Ziegenhain và Katzenelnbogen.
  • Con sư tử thứ ba được thiết kế mới, dùng biểu thị cho các vùng lãnh thổ không được chỉ định xung quanh Magdeburg.
  • Con sư tử thứ tư biểu thị cho các lãnh thổ Brunswick, Diepholz, Lüneburg và Lauterburg.

Xung quanh tấm khiên là Huân chương Vương miện Westphalia và Huân chương Légion d'honneur của Đế chế Pháp. Phía trên là ngôi sao của Napoléon. Điển hình của những mẫu thiết kế huy hiệu thời Napoléon là 2 vương trượng bắt chéo.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương quốc Westphalia** (tiếng Đức: _Königreich Westphalen_; tiếng Pháp: _Royaume de Ouestphalie_; tiếng Anh: _Kingdom of Westphalia_) là một quốc gia chư hầu của Đệ Nhất Đế chế Pháp, được Napoléon Bonaparte lập ra vào
**Thân vương quốc Halberstadt** (tiếng Đức: _Fürstentum Halberstadt_; tiếng Anh: _Principality of Halberstadt_) là một nhà nước của Đế chế La Mã Thần thánh do liên minh cá nhân Brandenburg-Phổ của Nhà Hohenzollern cai trị.
**Vương quốc Hannover** (tiếng Đức: _Königreich Hannover_; tiếng Anh: _Kingdom of Hanover_) được thành lập vào tháng 10/1814 bởi Đại hội Viên trên cơ sở lãnh thổ cũ của Tuyển hầu quốc Hannover (Braunschweig-Lüneburg) trong
Vương quốc **in đậm** là vương quốc chứa nhiều các vương quốc nhỏ. ## Châu Phi * Ai Cập cổ đại - (3150 TCN - 30 TCN) * Vương quốc Kerma - (2500 TCN -
**Bá quốc Waldeck** (sau này được nâng lên thành **Thân vương quốc Waldeck** và **Thân vương quốc Waldeck và Pyrmont**) là một nhà nước của Đế chế La Mã Thần thánh và những người kế
**Thân vương quốc Braunschweig-Wolfenbüttel** (tiếng Đức: _Fürstentum Braunschweig-Wolfenbüttel_, tiếng Anh: _Principality of Brunswick-Wolfenbüttel_), là một phân khu của Công quốc Braunschweig-Lüneburg, có lịch sử đặc trưng bởi nhiều cuộc chia rẽ và thống nhất. Nhà
**Công quốc Westphalia** (tiếng Đức: _Herzogtum Westfalen_; tiếng Anh: _Duchy of Westphalia_) là một nhà nước lịch sử trong Đế chế La Mã Thần thánh, tồn tại từ năm 1102 đến năm 1803. Nó nằm
**Thân vương quốc Salm** (tiếng Đức: _Fürstentum Salm_) là một nhà nước trên danh nghĩa thuộc Đế chế La Mã Thần thánh, được thành lập vào năm 1802, tuy nhiên, nó lại là một nhà
**Nhà Bonaparte** (ban đầu được viết là "Buonaparte") là một cựu hoàng gia và vương triều châu Âu có nguồn gốc từ Genova. Nó được thành lập vào năm 1804 bởi Hoàng đế Napoleon, người
**Bá quốc Hessen-Kassel** (tiếng Đức: _Landgrafschaft Hessen-Kassel_; tiếng Anh: _Landgraviate of Hesse-Kassel_) được đánh vần là **Hesse-Cassel** trong suốt thời gian tồn tại của nó, là một nhà nước trong Đế chế La Mã Thần
**Giáo phận vương quyền Osnabrück** (tiếng Đức: _Hochstift Osnabrück_; _Fürstbistum Osnabrück_, _Bistum Osnabrück_; tiếng Anh: _Prince-Bishopric of Osnabrück_) là một thân vương quốc giáo hội của Đế quốc La Mã Thần thánh, tồn tại từ
**Đại công quốc Berg** (tiếng Đức: _Großherzogtum Berg_), còn được gọi là **Đại công quốc Berg và Cleves**, là một Đại công quốc có lãnh thổ được thành lập vào năm 1806 bởi Hoàng đế
**Tuyển hầu quốc Hannover** ( hoặc đơn giản là _Kurhannover_; ) là một Tuyển hầu quốc của Đế quốc La Mã Thần thánh, toạ lạc ở Tây Bắc nước Đức hiện nay. Tên của nó
**Phổ** (tiếng Đức: Preußen; tiếng Latinh: _Borussia_, _Prutenia_; tiếng Anh: Prussia; tiếng Litva: _Prūsija_; tiếng Ba Lan: _Prusy_; tiếng Phổ cổ: _Prūsa_) là một quốc gia trong lịch sử cận đại phát sinh từ Brandenburg,
thumb|Cuộc gặp gỡ của hai vị hoàng đế trong một cái lều dựng trên một chiếc bè ở giữa sông Neman. **Hiệp ước Tilsit** (tiếng Pháp: _Traités de Tilsit_, tiếng Đức: _Friede von Tilsit_, tiếng
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
nhỏ|Lãnh thổ Đế chế La Mã Thần thánh, khoảng thế kỷ XI. **Công quốc bộ tộc** hay **công quốc gốc** () là các lãnh thổ của các bộ tộc Đức, gồm các tộc người Frank,
**Công quốc Sachsen-Coburg và Gotha** (tiếng Đức: _Herzogtum Sachsen-Coburg und Gotha_) là một nhà nước cấu thành nên Đế quốc Đức, được cai trị bởi một trong những nhánh của dòng Ernestine, chi trưởng của
thumb|Huy hiệu của Thụy Điển (với lỗi [[Tincture (huy hiệu)|tinctures) trên một bức tường của Tòa thị chính tại Lützen ở Đức]] Thuật ngữ **Đế quốc Thụy Điển** dùng để chỉ tới **Vương quốc Thụy
**Tu viện vương quyền của Corvey** () là một tu viện dòng Biển Đức cũ và là lãnh địa giám mục vương quyền nằm ở bang Nordrhein-Westfalen, Đức ngày nay. Đây là một trong những
**Bá quốc Ravensberg** (tiếng Đức: _Grafschaft Ravensberg_; tiếng Anh: _County of Ravensberg_), là một bá quốc của Đế chế La Mã Thần thánh. Lãnh thổ của nó toạ lạc ở phía Đông Westphalia, Đức, ngay
**Công quốc Brabant** (tiếng Đức: _Herzogtum Brabant_; tiếng Hà Lan: _Hertogdom Brabant_) là một nước chư hầu nằm trong Đế chế La Mã Thần thánh, được thành lập vào năm 1183, sau khi Phong địa
**Jérôme-Napoléon Bonaparte** (Tên khai sinh: Girolamo Buonaparte; 15 tháng 11 năm 1784 - 24 tháng 6 năm 1860) là em trai út của Hoàng đế Napoleon I, được đưa lên làm vua của Vương quốc
**Quốc gia dân tộc** (_tiếng Anh_: **Nation-state** hay **Country**) là một quốc gia tồn tại để đại diện chủ quyền cho một dân tộc. Quốc gia dân tộc không chỉ là một thực thể chính
**Wilhelm I** (tiếng Đức: _Friedrich Wilhelm Karl_; 27 tháng 9 năm 1781 – 25 tháng 6 năm 1864) là Vua của Württemberg từ ngày 30 tháng 10 năm 1816 cho đến khi ông qua đời
**Wilhelm I, Tuyển hầu xứ Hessen** (tiếng Đức: _Wilhelm I., Kurfürst von Hessen_; 3 tháng 6 năm 1743 - 27 tháng 2 năm 1821) là Phong địa bá tước cuối cùng của Bá quốc Hessen-Kassel
**Charles Joseph Bonaparte** ( ; 9 tháng 6 năm 1851 – 28 tháng 6 năm 1921) là một luật sư và nhà hoạt động chính trị người Mỹ vì các mục đích tiến bộ và
**Katharina của Württemberg** (tên đầy đủ: _Friederike Katharina Sophie Dorothea_; 21 tháng 2 năm 1783 – 29 tháng 11 năm 1835) còn gọi là Katharine Sophie Friederike Dorothea tại Sankt-Petersburg, Đế quốc Nga, là con
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
**Maria Anna Elisa Bonaparte Baciocchi Levoy** (tiếng Pháp: _Marie Anne Elisa Bonaparte_; 3 tháng 1 năm 1777 – 7 tháng 8 năm 1820), được biết đến nhiều hơn với tên **Elisa Bonaparte**, là một công
thumb|Cách sắp xếp chỗ ngồi tại lễ khánh thành Đại hội Đế quốc trong Toà thị chính [[Regensburg từ bản khắc năm 1675: Hoàng đế La Mã Thần thánh và các Tuyển đế hầu ngồi
**Napoléon Bonaparte** (tên khai sinh là **Napoleone Buonaparte**; 15 tháng 8 năm 1769 – 5 tháng 5 năm 1821), sau này được biết đến với tôn hiệu **Napoléon I**, là một chỉ huy quân sự
**Friedrich August I của Sachsen** (tiếng Đức: Friedrich August I. von Sachsen; tiếng Ba Lan: Fryderyk August I; 23/12/1750 - 5/5/1827) là thành viên của Nhà Wettin, người cai trị Tuyển đế hầu quốc Sachsen
**Sophie của Pfalz** (thường được gọi là **Sophie của Hannover**; 14 tháng 10 1630 – 8 tháng 6 năm 1714) là Tuyển hầu phu nhân xứ Hannover từ năm 1692 đến 1698. Bà trở thành
**Carlo Maria Buonaparte** hay **Charles-Marie Bonaparte** (27 tháng 03 năm 1746 - 24 tháng 02 năm 1785) là một luật sư và nhà ngoại giao người Corsica, được biết đến nhiều nhất với tư cách
**Tuyển hầu quốc Hesse** (tiếng Đức: _Kurfürstentum Hessen_; tiếng Anh: _Electorate of Hesse_) còn được gọi là **Hesse-Kassel** hay **Kurhessen**, là một Phong địa bá quốc được Napoleon Bonaparte nâng lên hàng Tuyển đế hầu
**Công quốc Kleve** (tiếng Đức: _Herzogtum Kleve_; tiếng Hà Lan: _Hertogdom Kleef_; tiếng Anh: _Duchy of Cleves_) là một nhà nước thuộc Đế chế La Mã Thần thánh, xuất hiện từ thời Trung cổ. Lãnh
**Elizabeth Patterson Bonaparte** (6 tháng 2 năm 1785 – 4 tháng 4 năm 1879) là một nhà hoạt động xã hội người Mỹ. Bà là con gái của William Patterson, một thương gia giàu có
**Chiến tranh Ba Mươi Năm** bắt đầu từ năm 1618, kết thúc năm 1648, chủ yếu diễn ra tại vùng nay là nước Đức và bao gồm hầu hết các cường quốc của châu Âu
thumb|Bản đồ [[Đế chế La Mã Thần thánh năm 1789]] thumb|[[Bang liên Đức sau năm 1815, kết quả của hòa giải Đức trong Chiến tranh Napoléon]] **Hòa giải Đức** (; ) là quá trình tái
**Brandenburg-Phổ** (tiếng Đức: _Brandenburg-Preußen_; tiếng Hạ Đức: _Brannenborg-Preußen_; tiếng Anh: _Brandenburg-Prussia_) là tên gọi lịch sử của Phiên bá quốc Brandenburg dưới quyền cai trị của Nhà Hohenzollern ở thời kỳ cận đại, từ năm
**Tuyển đế hầu** (; ; ), còn được gọi tắt là **Tuyển hầu**, là tước vị dưới thời đại Đế quốc La Mã Thần thánh, dành để gọi những người trong Đại cử tri đoàn
**Các tỉnh Thống nhất Hà Lan**, hoặc **Các tỉnh thống nhất**, **Các tỉnh liên hiệp** (tiếng Hà Lan: _Republiek der Zeven Verenigde Nederlanden_) hay **Cộng hoà Hà Lan Thống nhất**, **Cộng hoà Bảy Tỉnh Thống
**Friedrich II** (24 tháng 1 năm 171217 tháng 8 năm 1786) là vua nước Phổ trị vì từ ngày 31 tháng 5 năm 1740 cho đến khi qua đời vào ngày 17 tháng 8 năm
**Louis XIV của Pháp** (; 5 tháng 9 năm 16381 tháng 9 năm 1715), còn được gọi là **Louis Đại đế** (, ) hay **Vua Mặt Trời** (, ), là một quân chủ thuộc Nhà
**Công tước** là một danh xưng để chỉ một tước hiệu quý tộc cao cấp thời phong kiến. Tước hiệu Công tước (và tương đương) từng phổ biến ở khắp châu Âu và Đông Á,
**Klemens Wenzel Lothar von Metternich** (15 tháng 5 năm 1773 – 11 tháng 6 năm 1859), được gọi ngắn gọn là **Klemens von Metternich** hoặc **Vương công Metternich**, là một chính khách và nhà ngoại
**Augusta xứ Sachsen-Weimar-Eisenach** (_Maria Luise Augusta Catherina_; 30 tháng 9 năm 1811 – 7 tháng 1 năm 1890), là Vương hậu Phổ và trở thành hoàng hậu đầu tiên của Đế chế Đức sau khi
**Carolus Magnus** (có khả năng sinh ngày 2 tháng 4 năm 747 hoặc 748 - mất ngày 28 tháng 1 năm 814 tại Aachen, Đức), tiếng Latin, đôi khi được viết là **Karolus Magnus;** tiếng
**Carolus Martellus**(, ; 688 – 741) là một nhà lãnh đạo quân sự và chính trị người Frank, với tước hiệu _dux et princeps Francorum_ (công tước và hoàng thân Frank) và Quản thừa ông