Heinrich Ludwig Wilhelm Adalbert Waldemar Alexander của Hessen và Rhein (28 tháng 11 năm 1838 tại Bessungen – 16 tháng 9 năm 1900 tại München) là một Đại Công tôn của Hessen và Rhein, đồng thời là Thượng tướng Kỵ binh Phổ. Ông đã từng tham chiến trong ba cuộc chiến tranh thống nhất nước Đức kể từ năm 1864 cho đến năm 1871.
Tiểu sử
Heinrich là con trai út của Đại Công tử Karl của Hessen và Rhein (1809 – 1877) và Vương tôn nữ Elisabeth của Phổ (1815 – 1885), con gái Vương tử Wilhelm của Phổ. Anh trai của ông là Đại Công tước Ludwig IV của Hessen và Rhein và em gái của ông là Anna, Đại Công tước phu nhân xứ Mecklenburg-Schwerin.
Heinrich học đại học tại Göttingen và Gießen. Vào ngày 11 tháng 4 năm 1854, ông gia nhập Trung đoàn Hộ vệ Hessen với quân hàm Thiếu úy và sau đó ông nhập ngũ trong quân đội Phổ với cấp bậc Đại úy vào ngày 22 tháng 1 năm 1859. Trong cuộc Chiến tranh Đức-Đan Mạch năm 1864, Heinrich đã tham chiến trong các trận đánh tại Missunde, Rackebüll và Wielhoi. Sau khi được lên cấp hàm Thượng tá vào ngày 8 tháng 6 năm 1866, ông đã tham gia cuộc Chiến tranh Bảy tuần, tham chiến trong các trận chiến tại Hühnerwasser, Münchengrätz, Jacobau cùng với trận đánh quyết định tại Königgrätz. Đến ngày 17 tháng 9 năm 1866, ông được bổ nhiệm chức Trung đoàn trưởng của Trung đoàn Thương kỵ binh Cận vệ số 2. Ông cũng tham chiến trong cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871), được phong tặng Huân chương Thập tự Sắt hạng II và I. Tiếp theo đó, ông được thăng cấp Thiếu tướng vào năm 1873, rồi được ủy nhiệm chức Tư lệnh của Sư đoàn Đại Công quốc Hessen (25) và không lâu sau đó ông được thăng hàm Trung tướng. Vào ngày 21 tháng 8 năm 1884, Heinrich được phong cấp bậc Tướng tư lệnh, và hai năm sau, ông được lên quân hàm Thượng tướng Kỵ binh vào ngày 18 tháng 9 năm 1886. Sau đó, vào ngày 7 tháng 7 năm 1887, theo đề xuất của ông, Heinrich được xuất ngũ (zur Disposition) với một khoản tiền lương. Kể từ năm 1892, ông cư ngụ tại München, nơi ông từ trần vào ngày 16 tháng 9 năm 1900.
Heinrich cũng để lại những nhật ký về chiến tranh.
Dựa trên Hiến pháp của Đại Công quốc Hessen, Đại Công tôn Heinrich là thành viên Đệ nhất viện của các lãnh thổ Đại Công quốc Hessen kể từ năm 1881 cho đến năm 1900.
Hôn nhân và hậu duệ
Vào ngày 28 tháng 2 năm 1878, tại Darmstadt, Heinrich kết hôn không đăng đối lần thứ nhất với Caroline Willich von Pöllnitz (1848 – 1879), người đã được phong "Nữ Nam tước von Nidda" nhờ vào cuộc hôn nhân này. Bà đã hạ sinh cho ông một người con trai:
*Karl (1879 – 1920), "Nam tước von Nidda" 1883
Vào ngày 20 tháng 9 năm 1892, tại Darmstadt, ông kết hôn lần thứ hai (và cũng không đăng đối) với bà Emilie Hrzic de Topuska (1868 – 1961), người đã được phong "Nữ Nam tước von Dornberg" vào năm 1895. Với bà này, ông có một người con trai:
- Elimar (1893 – 1917), Nam tước von Dornberg
Phong thưởng
- Chức Chỉ huy và Ngôi sao của Huân chương Hoàng gia Hohenzollern kèm theo Thanh kiếm vào ngày 19 tháng 10 năm 1866
- Huân chương Đại bàng Đen vào ngày 9 tháng 4 năm 1877
- Đại Thập tự của Huân chương Ngôi sao România vào ngày 15 tháng 9 năm 1880
- Đại Thập tự của Huân chương Gia tộc Albrecht Gấu vào ngày 6 tháng 6 năm 1884
- Huân chương Quân công vào ngày 7 tháng 7 năm 1887
- Đại Thập tự của Huân chương Bath (dành cho quân nhân) vào ngày 1 tháng 11 năm 1893
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Heinrich** Ludwig Wilhelm Adalbert Waldemar Alexander **của Hessen và Rhein** (28 tháng 11 năm 1838 tại Bessungen – 16 tháng 9 năm 1900 tại München) là một Đại Công tôn của Hessen và Rhein, đồng
**Irene của Hessen và Rhein** (Irene Luise Marie Anne; 11 tháng 7 năm 1866 – 11 tháng 11 năm 1953), sau là **Vương tức Heinrich của Phổ**, là người con thứ ba của Alice của
**Alix của Hessen và Rhein** (tiếng Đức: _Alix von Hessen und bei Rhein_; tiếng Anh: _Alix of Hesse and by Rhine_; 6 tháng 6 năm 1872 – 17 tháng 7 năm 1918), còn được gọi
**Victoria của Hessen và Rhein,** sau là Victoria Mountbatten, Hầu tước phu nhân xứ Milford Haven (tên đầy đủ: **Victoria Alberta Elisabeth Mathilde Marie**; 5 tháng 4 năm 1863 – 24 tháng 9 năm 1950)
**Marie Maximiliane xứ Hessen và Rhein** **hay Marie xứ Hessen-Darmstadt** (tiếng Đức: _Marie Maximiliane von Hessen und bei Rhein/Marie von Hessen-Darmstdt_; tiếng Hà Lan: _Marie van Hessen-Darmstadt_; tiếng Nga: _Мария Гессенская и Прирейнская_; tiếng Anh:
**Ludwig II** (26 tháng 12 năm 1777 – 16 tháng 6 năm 1848) là Đại công tước đời thứ 2 của xứ Hessen và Rhein, tại vị từ ngày 6 tháng 4 năm 1830 đến
**Beatrice của Liên hiệp Anh và Ireland,** hay **Beatrice của Liên hiệp Anh** (tiếng Anh: _Princess Beatrice of the United Kingdom_; tên đầy đủ: Beatrice Mary Victoria Feodore; 14 tháng 4 năm 1857 – 26
**Victoria của Liên hiệp Anh** (Alexandrina Victoria; 24 tháng 5 năm 1819 – 22 tháng 1 năm 1901) là Nữ vương Vương quốc Liên hiệp Anh từ ngày 20 tháng 6 năm 1837 cho đến
**Louise của Liên hiệp Anh** (tiếng Anh: _Louise of the United Kingdom_; tiếng Tây Ban Nha: _Luisa del Reino Unido_; tiếng Đức: _Louise des Vereinigtes Königreich_; tiếng Pháp: _Louise du Royaume-Uni_; tiếng Bồ Đào Nha:
**Victoria Eugenie Julia Ena của Battenberg** (tiếng Anh: _Victoria Eugenie of Battenberg_; tiếng Đức: _Victoria Eugénie von Battenberg_; tiếng Ba Lan: _Wiktoria Eugenia Battenberg_; tiếng Tây Ban Nha: _Victoria Eugenia de Battenberg_; tiếng Pháp: _Victoire
**Viktoria của Phổ** (Friederike Amalia Wilhelmine Viktoria; 12 tháng 4 năm 1866 – 13 tháng 11 năm 1929) là con gái thứ hai của Hoàng đế Friedrich III của Đức và Victoria Adelaide của Liên
**Aleksandr I của Bulgaria ** (; 05 tháng 04 năm 1857 - 17 tháng 11 năm 1893), thường được biết đến với cái tên **Alexander xứ Battenberg**, là vị thân vương (knyaz) đầu tiên của
**Heinrich Viktor của Phổ** (9 tháng 1 năm 1900 – 26 tháng 2 năm 1904), là con trai thứ ba và là con út của Heinrich của Phổ và Irene của Hessen và Rhein. Heinrich
**Vương tộc Hessen** (tiếng Đức: _Haus Hessen_) là một triều đại châu Âu, có nguồn gốc trực tiếp từ Nhà Brabant. Họ cai trị vùng Hessen, hai dòng quan trọng nhất của vương tộc Hessen
**Wilhelm I, Tuyển hầu xứ Hessen** (tiếng Đức: _Wilhelm I., Kurfürst von Hessen_; 3 tháng 6 năm 1743 - 27 tháng 2 năm 1821) là Phong địa bá tước cuối cùng của Bá quốc Hessen-Kassel
**Gia tộc Battenberg** (; ) là một nhánh của Nhà Hessen-Darmstadt, cai trị Đại Công quốc Hessen cho đến năm 1918. Thành viên đầu tiên là Julia Hauke, người có anh rể là Đại Công
**Ludwig xứ Battenberg, Louis xứ Battenberg**, sau này là Thống chế Hải quân Hoàng gia Anh **Louis Alexander Mountbatten, Hầu tước thứ 1 xứ Milford Haven** (1854-1921) là một Vương thân Đức có mối quan
**Franz II** (tiếng Anh: Francis II; 12 tháng 2 năm 1768 – 2 tháng 3 năm 1835) là Hoàng đế cuối cùng của Đế quốc La Mã Thần thánh (1792 – 1806) với đế hiệu
**Tuyển hầu xứ Sachsen** (tiếng Đức: _Kurfürstentum Sachsen_, cũng được gọi là _Kursachsen_) là một nhà nước thuộc Đế chế La Mã Thần thánh, được thành lập sau khi Hoàng đế Karl IV nâng Công
Tháp nước Mannheim, biểu tượng của thành phố **Mannheim**, với dân số vào khoảng 320.000 người, là thành phố lớn thứ hai của bang Baden-Württemberg sau Stuttgart, nằm ở phía Tây nước Cộng hòa Liên
**Strasbourg** (tiếng Đức: _Straßburg_) là thủ phủ của vùng Grand Est trong miền đông bắc của nước Pháp, tỉnh lỵ của tỉnh Bas-Rhin, đồng thời cũng là trụ sở quản lý hành chính của hai
**Ernst Wilhelm Karl Maria Freiherr von Hoiningen, genannt Huene** (23 tháng 9 năm 1849 tại Unkel, tỉnh Rhein của Phổ – 11 tháng 3 năm 1924 tại Darmstadt) là một sĩ quan quân đội Phổ,
**Heidelberg** là một thành phố lớn nằm cạnh sông Neckar ở tây-nam của nước Đức trong bang Baden-Württemberg. Thành phố nổi tiếng thế giới vì có phế tích Lâu đài Heidelberg và khu phố cổ
**Konrad Ernst von Goßler** (28 tháng 12 năm 1848 tại Potsdam – 7 tháng 2 năm 1933 tại Eisenach) là một Thượng tướng bộ binh của Vương quốc Phổ, đã từng tham chiến trong cuộc
**Frankfurt** là một thành bang lớn của Đế chế La Mã Thần thánh, là nơi diễn ra các cuộc bầu cử đế quốc từ năm 885 và là thành phố tổ chức Lễ đăng quang
thumb|Bản đồ [[Đế chế La Mã Thần thánh năm 1789]] thumb|[[Bang liên Đức sau năm 1815, kết quả của hòa giải Đức trong Chiến tranh Napoléon]] **Hòa giải Đức** (; ) là quá trình tái
Từ thời kỳ cổ đại, **Đức** (lúc đó được người La Mã gọi là vùng đất Germania) đã có các bộ lạc người German (tổ tiên trực tiếp của người Đức) chính thức cư ngụ
nhỏ|Tây và Đông Frank, khoảng thế kỷ XI. **Công quốc Franconia** (tiếng Latin _Ducatus Franconiae_), hay **Công quốc Franken** (), là một trong năm công quốc gốc của Đông Francia và Vương quốc Đức thời
thumb|Nguyên bản của [[Quốc kì Đức: Cổ vũ cho cuộc cách mạng ở Berlin, ngày 19 tháng 3, 1848]] **Cách mạng 1848 – 1849** tại các bang nói tiếng Đức, giai đoạn mở đầu còn
**Kurpfalz** (viết văn tắt cho từ **Kurfürstentum Pfalz,** chính xác hơn **kurfürstliche Pfalzgrafschaft bei Rhein **oder** kurfürstlich rheinische Pfalzgrafschaft **)_ _ cho tới 1777 là một công quốc, hay tuyển hầu quốc thuộc đế quốc
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
**Elizabeth Stuart** (19 tháng 8 năm 159613 tháng 2 năm 1662) là Tuyển hầu phu nhân của Công quốc Pfalz (hay _Palatinate_ trong tiếng Anh) và là Vương hậu của Bohemia trong một thời gian
**Franz I xứ Sachsen-Coburg-Saalfeld** (tên đầy đủ: _Franz Friedrich Anton, Herzog von Sachsen-Coburg-Saalfeld_; 15 tháng 7 năm 1750 – 9 tháng 12 năm 1806), là một trong những công tước có chủ quyền thuộc dòng
**Karl Friedrich xứ Baden** (; 22 tháng 11 năm 1728 - 10 tháng 6 năm 1811), là một nhà cai trị thế tục của Đế chế La Mã Thần thánh, từ năm 1771 đến 1803,
**Chiến tranh Bảy Năm** (1756–1763) là cuộc chiến xảy ra giữa hai liên quân gồm có Vương quốc Anh/Vương quốc Hannover (liên minh cá nhân), Vương quốc Phổ ở một phía và Pháp, Áo, Nga,